Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ chướng theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(障) Phạm, Pàli: Àvaraịa. Cũng gọi là Ngại. Nói đủ là Chướng ngại. Hàm ý che lấp. Chỉ cho phiền não làm hại Niết bàn, bồ đề, cản trở việc thoát li. Các kinh luận nói nhiều thứ chướng khác nhau, trình bày như sau: 1. Hai chướng. a. Phiền não chướng và Giải thoát chướng do tông Câu xá lập. Phiền não chướng làm hại trí tuệ, nên không được Tuệ giải thoát. Giải thoát chướng cũng gọi là Định chướng, ngăn ngại Thiền định, nên không được Câu giải thoát. b. Phiền não chướng và Sở tri chướng do tông Duy thức Đại thừa lập. Hai chướng này là duyên trợ giúp nghiệp trong vòng sống chết nối nhau. Phiền não chướng lấy ngã chấp làm gốc mà sinh ra các phiền não, làm chướng ngại khiến không hiện chứng được Niết bàn. Sở tri chướng lấy pháp chấp làm gốc mà sinh ra các hoặc, che khuất cảnh sở tri khiến không sinh được trí tuệ. Ngoài ra còn chia làm 10 chướng nặng mà hàng Thập địa phải đoạn trừ như Dị sinh tính chướng v.v...Cứ theo kinh Bồ tát địa trì quyển 9 phẩm Trụ, Nhiếp đại thừa luận thích (bản dịch đời Lương) quyển 4 thì Sở tri chướng lại chia làm ba thứ: Bì chướng, Phu chướng, Cốt chướng, là những chướng mà Hoan hỉ trụ, Vô khai phát vô tướng trụ và Như lai trụ trong 13 trụ phải lần lượt đoạn trừ. 2. Ba chướng. - Kinh Đại thừa du già kim cương tính hải mạn thù thất lợi thiên tí thiên bát đại giáo vương quyển 5 chia loại chướng trở ngại Tam ma địa Du già bí mật làm ba thứ là: Ngã mạn trọng chướng, Tật đố trọng chướng, và Tham dục trọng chướng. - Thích thiền ba la mật thứ đệ pháp môn quyển 4 nêu ra ba chướng ngăn che việc tu tập Thiền định là: Hôn trầm ám tế chướng, Ác niệm tư duy chướng, Cảnh giới bức bách chướng. - Kinh Kim quang minh tối thắng vương quyển 2 phẩm Phân biệt tam thân liệt kê ba chướng: Hoặc chướng, Nghiệp chướng, Trí chướng. Nếu Hoặc chướng thanh tịnh thì có thể thị hiện Ứng thân, Nghiệp chướng thanh tịnh thì có thể thị hiện Hóa thân, Trí chướng thanh tịnh thì có thể thị hiện Pháp thân. - Kinh Giải thâm mật quyển 3 phẩm Phân biệt du già nêu ra ba chướng là: Xa ma tha chướng, Tì bát xá na chướng và Câu chướng. Trong Ngũ cái thì Điệu cử ác tác cái thuộc về Xa ma tha chướng - Hôn miên cái và Nghi cái thuộc Tì bát xá na chướng - Tham dục cái và Sân khuể cái thì thuộc về Câu chướng. - Luận Phát trí quyển 1 nêu ra ba chướng là: Phiền não chướng, Nghiệp chướng và Dị thục chướng. Phiền não chướng thường hằng hiện khởi không gián đoạn - Nghiệp chướng là năm nghiệp vô gián - Dị thục chướng chỉ cho ba đường ác - châu Bắc câu lô và cõi trời Vô tưởng. 3. Bốn chướng. - Kinh Vô thượng y quyển thượng phẩm Bồ đề nói bốn chướng làm trở ngại việc chứng ngộ Vô thượng bồ đề là: Xiển đề chướng, Ngoại đạo chướng, Thanh văn chướng và Duyên giác chướng. - Thắng tư duy Phạm thiên sở vấn kinh luận quyển 1 liệt kê bốn chướng làm tán loạn tâm Đại thừa là: a. Thừa chướng: Rơi vào tâm Tiểu thừa. b. Giáo hóa chúng sinh chướng: Vướng mắc vào tâm Bích chi phật nhiễm cái vui tam muội. c. Tụ tập Phật pháp mãn túc công đức chướng: Cầu Phật pháp mà tâm cho là quá đủ. d. Tất kính tụ tập nhất thiết Phật pháp chướng: Không phổ biến rộng cho những người khác biết những điều mình đã được nghe và không chính niệm quán xét. 4. Năm chướng. - Trung a hàm quyển 28 kinh Cù đàm di, kinh Pháp hoa quyển 4 phẩm Đề bà đạt đa nói, thân đàn bà có năm chướng là: Không thể làm Phạm thiên vương, Đế thích, Ma vương, Chuyển luân thánh vương và Phật.- Đại nhật kinh sớ quyển 1 nêu ra năm chướng ngăn trở việc chứng đắc Trừ nhất thiết cái chướng tam muội là: Phiền não chướng, Nghiệp chướng, Sinh chướng, Pháp chướng và Sở tri chướng. Ngoài ra, những việc làm trở ngại sự sinh, trụ v.v... của các pháp gọi là Chướng ngại. Hai vật ngăn trở nhau, không thể đồng thời cùng chiếm hữu một khoảng không gian, gọi là Chướng ngại hữu đối. [X. luận Đại tì bà sa Q.115, Q.153 - luận Tạp a tì đàm tâm Q.3 - luận Biện trung biên Q.thượng - luận Du già sư địa Q.99 - kinh Bồ tát địa trì Q.1, Q.3 - luận Thuận chính lí Q.70 - luận Phật tính Q.2 - luận Đại thừa a tì đạt ma tạp tập Q.10, Q.13 - Phật địa kinh luận Q.7 - luận Câu xá Q.18, Q.25 - luận Thành duy thức Q.8 - Đại thừa nghĩa chương Q.5 - Câu xá luận quang kí Q.17].

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

ca ca ca ca bái ca bái cá biệt cá biệt tính ca bố la hương
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)