Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Kim Luân theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(金輪):
(1) Nơi sâu tận cùng của thế giới là Phong Luân (風輪), Phong Luân này nương vào hư không, dày 16 ức do tuần, kiên cố như kim cang. Trên Phong Luân có Thủy Luân (水輪), sâu 8 ức do tuần. Trên Thủy Luân có Kim Luân, dày 3 ức 2 vạn do tuần, bề ngang 12 ức 3450 do tuần, được hình thành từ kim cang hình vòng tròn; nên gọi là Kim Luân. Trên Kim Luân này lại có chín núi tám biển, gọi là Địa Luân (地輪). Từ mặt nước cho đến Kim Luân, sâu đến 8 vạn do tuần; do vậy ta mới biết Địa Luân rất dày. Như vậy Kim Luân này còn có nghĩa là đại địa, vũ trụ, thế giới.
(2) Là tên gọi của một trong 7 loại báu do Chuyển Luân Thánh Vương (轉輪聖王) cảm đắc được. Vòng tròn báu này có 4 loại khác nhau là vàng, bạc, đồng, sắt, từ đó sanh ra sự khác nhau giữa Kim Luân Vương (金輪王), Ngân Luân Vương (銀輪王), Đồng Luân Vương (銅輪王) và Thiết Luân Vương (鐵輪王).
(3) Là tên gọi tắt của Kim Luân Thánh Vương (金輪聖王). Tắc Thiên Võ Hậu nhà Đường tự xưng là Kim Luân Thánh Thần Hoàng Đế (金輪聖神皇帝). Như trong Quảng Hoằng Minh Tập (廣弘明集, Taishō Vol. 52, No. 2103) quyển 28 có câu: “Minh ngân cổ ư bảo phường, chuyển Kim Luân ư hương địa, pháp lôi kinh mộng huệ nhật huy lãng, đạo tục bức thấu, viễn nhĩ tất tập (鳴銀鼓於寶坊、轉金輪於香地、法雷驚夢、慧日暉朗、道俗輻湊、遠邇畢集, gióng trống bạc nơi phòng báu, chuyển xe vàng chốn đất thơm, sấm pháp tỉnh mộng, trời tuệ sáng ngời, đạo tục tụ hội, xa gần vân tập).” Hay như trong Mục Am Văn Khang Thiền Sư Ngữ Lục (穆菴文康禪師語錄, 卍 Tục Tạng Kinh Vol. 71, No. 1415) lại có đoạn: “Càn khôn đồng thọ, nhật nguyệt tề minh, Kim Luân ngự nhi hải nhạc an, ngọc chúc điều nhi thiên vận tự (乾坤同壽、日月齊明、金輪御而海嶽安、玉燭調而天運序, càn khôn cùng thọ, trời trăng sáng trong, xe vàng hiện cho biển núi yên, đèn ngọc điều cho vận trời thuận).” Hoặc như trong Hạt Đường Huệ Viễn Thiền Sư Quảng Lục (瞎堂慧遠禪師廣錄, 卍 Tục Tạng Kinh Vol. 69, No. 1360) quyển 2 cũng có câu: “Du hý Tam Muội, ứng tiếp vạn cơ, cao củng Kim Luân vạn thừa chi tôn, thượng niệm Linh Sơn nhất ngôn chi phó (游戲三昧、應接萬機、高拱金輪萬乘之尊、尚念靈山一言之付, rong chơi Tam Muội, ứng tiếp cơ duyên, sùng kính xe vàng vạn cỗ tôn nghiêm, mãi nhớ Linh Sơn một lời phó chúc).”

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

Kiếp tai 劫災 Kiếp tận 劫盡 ka la sai ma thích tinh xá Ka-la-lã Ka-la-lã 柯羅邏 Ka-la-pa Ka-na Kha-la Ka-na Ðề-bà Ka-pa-la-pa kakushin
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)