Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ quyền thật theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(權實) Quyền cũng gọi Thiện quyền, Quyền phương tiện, Thiện quyền phương tiện, Giả, Quyền giả, nghĩa là cái phương tiện tạm bợ được đặt ra trong nhất thời, dùng xong thì bỏ; Thực cũng gọi là Chân, Chân thực, nghĩa là cái chân thực rốt ráo không hư dối, vĩnh viễn không thay đổi. Cả 2 được ghép chung gọi là Quyền thực, Chân giả. Từ đó có những cặp dụng ngữ đối nhau như Quyền giáo và Thực giáo, Quyền trí và Thực trí, Quyền nhân và Thực nhân, Quyền quả và Thực quả, Quyền hóa và Thực hóa. Thực giáo là giáo pháp được nói ra đúng thực như pháp tự nội chứng của đức Phật, là giáo pháp căn bản tột cùng; Quyền giáo là giáo pháp phương tiện được đặt ra để dắt dẫn người vào Thực giáo, khi đã đến được cảnh giới của Thực giáo rồi thì phải bỏ Quyền giáo. Thực trí cũng gọi là Chân thực trí, Như thực trí, là trí sáng suốt như thực; Quyền trí cũng gọi là Phương tiện trí, là trí tuệ phát khởi để dắt dẫn hóa độ người khác; Thực nhân chỉ cho hạnh viên đốn; Quyền nhân chỉ cho các hạnh của Tạng giáo, Thông giáo và Biệt giáo. Thực quả chỉ cho Đại niết bàn ngầm chứa 3 đức (pháp thân, giải thoát, bát nhã); Quyền quả chỉ cho sự hóa hiện thân vàng cao 1 trượng 6 thước. Thực nhân chỉ cho người thật, còn Quyền nhân là chỉ cho người được biến hóa ra, là do Phật, Bồ tát vì dắt dẫn, cứu độ chúng sinh mà giả hiện tướng mạo người hoặc chư thiên. Thực hóa tức là Phật giáo hóa bằng cách gom Tam thừa đưa về Nhất thừa; Quyền hóa tức là Phật giáo hóa bằng cách chia Nhất thừa ra làm Tam thừa. Tông Thiên thai cho rằng Viên giáo được nói trong kinh Pháp hoa là Thực giáo, còn Thông giáo, Tạng giáo và Biệt giáo được nói trong các kinh khác thì đều thuộc Quyền giáo, cho nên gọi là Tam quyền nhất thực(3 Quyền 1 Thực). Đứng về phương diện bản thể chứng ngộ của Phật mà nói thì Quyền giáo và Thực giáo đều bình đẳng, gọi là Quyềnthực đồng thể. Còn nói theo tác dụng giáo hóa chúng sinh của Phật thì phương pháp tu hành và trình độ giác ngộ của Quyền giáo và Thực giáo có khác nhau, cho nên gọi là uyền thực dị thể. Pháp hoa văn cú quyển 3, thượng, cho rằng có thể dùng 4 câu về quyền, thực để biểu thị trạng thái tồn tại của tất cả sự vật sư sau: -Tất cả các pháp đều là quyền; -Tất cả các pháp đều là thực. -Tất cả các pháp vừa là quyền vừa là thực, -Tất cả các pháp không phải quyền không phải thực. Thập bất nhị môn trong Pháp hoa huyền nghĩa quyển 7 có lập Quyền thực bất nhị môn, nghĩa là đứng trên lập trường của người mà nói thì 9 cõi từ Bồ tát trở xuống đến địa ngục là Quyền, còn cõi Phật là Thực, gọi là Cửu quyền nhất thực (9 quyền 1 thực); còn nói theo lập trường của giáo pháp thì tuy có chia ra Tam quyền nhất thực(3 quyền 1 thực), nhưng nên quán xét quyền thực viên dung không sai khác. [X. kinh Chính pháp hoa Q.1; Pháp hoa huyền luận Q.4, Ma ha chỉ quán Q.3, hạ; Chỉ quán phụ hành truyền hoằng quyết Q.3, phần 4, Tứ giáo nghĩa Q.12; Xuất tam tạng kí tập Q.8]. (xt. Ngũ Thời Bát Giáo, Khai Hội).
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
Quả quá quả quả quá qua quả quả quả quá ácTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)