Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ bắc câu lô châu theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(北俱盧洲) Phạm, Pàli: Uttara-kuru. Cũng gọi Bắc châu, Bắc đơn việt, Uất đơn việt, Bắc uất đơn việt, Uất đa la cứu lưu, At đát la cú lô. Dịch ý là Thắng xứ (chỗ hơn), Thắng sinh, Cao thượng. Một trong bốn châu Tu di. Cứ theo luận Câu xá quyển 11 và kinh Đại lâu thán quyển 1 phẩm Uất đơn việt chép, thì châu Bắc câu lư nằm trong biển mặn, phía bắc núi Tu di, hình vuông, mỗi cạnh dài hai nghìn do tuần, giống như nắp hộp, được bao quanh bởi núi Thất kim và núi Đại thiết vi, đất bằng vàng ròng, ngày đêm thường sáng. Đất có đủ bốn tính chất bằng phẳng, vắng lặng, sạch sẽ và êm ả. Nhân dân ở châu này có gương mặt hình vuông, giống như hình thể cõi đất của họ ở, sắc diện mọi người giống nhau và đều cao một trượng bốn thước (tức 4,8m). Họ sống một cách bình đẳng, yên vui và không bị trói buộc bởi bất cứ điều gì. Châu này có núi rừng, sông ngòi, hồ tắm, vườn chơi, cây trái v.v...tất cả đều tốt đẹp. Các đồ vật toàn làm bằng vàng bạc, lưu li, thủy tinh; các vật đều là của chung, không ai chiếm làm của riêng, nên không có trộm cướp, người xấu và sự tranh giành đánh nhau. Nhân dân ở dưới gốc cây trong rừng. Trai gái ở riêng, không có cưới gả. Nếu khởi dâm dục, thì cùng chung vui sướng. Đàn bà có mang, bảy, tám ngày thì sinh con, đem đứa bé để ở đường đi, người bốn phương qua lại đều nuôi chung bằng cách đưa đầu ngón tay để vào miệng đứa trẻ, sữa tự nhiên chảy ra. Bảy ngày sau đứa trẻ đã to lớn bằng người hai mươi tuổi ở cõi Diêm phù đề, sống đủ một nghìn năm. Sau khi chết, sinh lên cõi trời Đao lợi hoặc cõi trời Tha hóa tự tại. Trong bốn châu, quả báo ở châu này thù thắng hơn hết. Châu này có hai Trung châu (châu cỡ vừa) phụ thuộc: châu Củ lạp bà (Thắng biên) và châu Kiều lạp bà (Hữu thắng biên). Hai châu phụ thuộc này lại đều có năm trăm châu nhỏ phụ thuộc. Trong bốn châu lớn, ba châu kia đều có địa ngục, chỉ riêng châu này là không có. Các kinh luận ghi chép về châu này rất nhiều, tuy không nói giống nhau, nhưng đều cho châu này là tốt đẹp hơn hết trong bốn châu. Theo sự nghiên cứu của các học giả ngày nay, thì vào thời Thái cổ, người Nhã lợi an Ấn độ (Indo Aryan) sống trên một giải đất miền Trung á, sau họ xuống phương nam vào khu vực Ngũ hà của Ấn độ, rồi dần dần di cư vào nội địa Ấn độ. Châu Uất đơn việt, theo các kinh điển miêu tả thì rõ ràng là một giải đất hòa bình, yên ổn và vui tươi. Đất nước yên vui này, có lẽ đã do con cháu đời sau của những ngời Nhã lợi an, vì nhớ mến quê hương của tiên tổ mình, mà đã lí tưởng hóa chăng? Bởi vì chữ Uttara trong tiếng Phạm có nghĩa là phương bắc, cho nên trong kinh nói về vị trí châu Bắc câu lư rất phù hợp với nghĩa chữ uttara. Ngoài ra, các thời đại trước kinh điển Phật giáo, như thời đại Phạm thư, thời đại La ma da na (Phạm: Ràmàyana), Ma ha bà la đa (Phạm: Mahàbhàrata) v.v... đều có ghi chép hoặc truyền thuyết về loại đất nước lí tưởng tượng trưng này mà dân tộc Ấn hằng ấp ủ trong lòng. [X. kinh Trường a hàm Q.18, Q.20; kinh Khởi thế Q.1; kinh Đại pháp cổ Q.hạ; luận Lập thế a tì đàm Q.2; Tuệ lâm âm nghĩa Q.thượng].

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

ba bả ba Ba ải bá âm ba ba
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)