Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Kim Cang Mật Tích theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(s: Guhyapāda-vajra, 金剛密跡): còn gọi là Mật Tích Kim Cang (密跡金剛), Mật Tích Lực Sĩ (密跡力士), Kim Cang Thủ Dược Xoa (金剛手藥叉), Kim Cang Lực Sĩ (金剛力士), Kim Cang Mật Tích Đại Quỷ Thần Vương (金剛密跡大鬼神王); là loại quỷ thần có thần lực, thuộc thần thủ hộ của Phật Giáo, là một trong 20 vị trời, do Tỳ Sa Môn Thiên (s: Vaiśravaṇa, p: Vessavaṇa, 毘沙門天) thống quản. Nguyên lai vị này là thị giả của Tỳ Nữu Thiên (s: Viṣṇu, 毘紐天). Vị trí của Mật Tích Kim Cang thấp hơn Đế Thích Thiên và Tỳ Sa Môn Thiên, hiện hình tướng giận dữ, tay cầm Chày Kim Cang (s: vajra, 金剛杵, Kim Cang Chử); thống lãnh 500 Kim Cang Lực Sĩ (s: Vajradhāra, 金剛力士, thần Dạ Xoa), chủ yếu phòng thủ cửa ra vào cõi trời. Vị này cư trú tại Khoáng Dã Thành (曠野城, tức A La Tỳ Quốc [s: Alāvī, p: Ālavī, 阿羅毗國]); sau khi đức Thích Tôn thành đạo, thường theo hầu bên Ngài, chịu trách nhiệm bảo vệ Phật, hàng phục ngoại đạo cũng như quỷ thần. Phật Giáo Đại Thừa tôn thờ Mật Tích Kim Cang như là Bồ Tát hóa thân. Tương truyền, trong thời quá khứ, vị này có tên là Thái Tử Pháp Ý (法意), từng thệ nguyện bảo vệ cho ngàn vị huynh trưởng, cho đến khi nào những người này thành Phật mới thôi. Một trong những huynh trưởng đó là Thái Tử Pháp Niệm (法念), tức là Phạm Thiên. Nhân vì bảo hộ cho đức Phật lâu dài, Phật Giáo thời kỳ đầu cũng tín phụng, Mật Tích Kim Cang đã lãnh thọ nhiều giáo pháp từ Ngài. Mật Tông kính ngưỡng Mật Tích Kim Cang là hóa thân của Bồ Tát Kim Cang Thủ (s: Vajra-pāṇi, Vajra-dhara, 金剛手). Hình tượng vị này thường đứng thủ hộ hai bên phải trái ngay cổng tự viện Phật Giáo, vị mở miệng (dạng A [阿]) và vị ngậm miệng (dạng Hồng [吽]), ở trần với gân cốt rắn chắc nỗi cộm, hung dữ. Trong Thiên Thủ Quan Âm Tạo Thứ Đệ Pháp Nghi Quỹ (千手觀音造次第法儀軌, Taishō Vol. 20, No. 1068) có đoạn rằng: “Mật Tích Kim Cang Sĩ, xích hồng sắc cụ tam nhãn, hữu trì Kim Cang Chử, tả thủ quyền an yêu (密跡金剛士、赤紅色具三眼、右持金剛杵、左手拳安腰, Mật Tích Kim Cang Sĩ, màu đỏ hồng đủ ba mắt, tay phải cầm Chày Kim Cang, tay trái nắm chặt để ngang lưng).” Hay trong Phật Nhập Niết Bàn Mật Tích Kim Cang Lực Sĩ Ai Luyến Kinh (佛入涅槃密跡金剛力士哀戀經, Taishō Vol. 12, No. 394) lại có đoạn rằng: “Mâu Ni Thế Tôn tại Câu Thi Na Thành Ta La lâm gian, Bắc thủ nhi ngọa, sơ nhập Niết Bàn thời, Mật Tích Kim Cang Lực Sĩ, kiến Phật diệt độ bi ai áo não (牟尼世尊在拘尸那城娑羅林間、北首而臥、初入涅槃時、密跡金剛力士、見佛滅度悲哀懊惱, đức Mâu Ni Thế Tôn tại Thành Câu Thi Na, trong rừng Ta La, nằm xoay mặt về hướng Bắc, khi mới nhập Niết Bàn, Mật Tích Kim Cang Lực Sĩ, thấy Phật diệt độ thì buồn rầu áo não).”
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
Kiếp tai 劫災 Kiếp tận 劫盡 ka la sai ma thích tinh xá Ka-la-lã Ka-la-lã 柯羅邏 Ka-la-pa Ka-na Kha-la Ka-na Ðề-bà Ka-pa-la-pa kakushinTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)