Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ ngũ trọc theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(五濁) Phạm: Paĩca kawàyà. Cũng gọi Ngũ trỉ. Chỉ cho 5 thứ cặn đục nổi lên trong kiếp giảm(thời đại mà tuổi thọ con người rút ngắn dần).Cứ theo kinh Bi hoa quyển 5 và Pháp uyển châu lâm quyển 98, thì Ngũ trược là:1. Kiếp trược (Phạm: Kalpa-kawàya). Trong thời kiếp giảm, khi tuổi thọ con người giảm xuống còn 30 tuổi thì nạn đói kém xảy ra, lúc còn 20 tuổi thì nạn bệnh dịch xảy ra và lúc còn 10 tuổi thì nạn binh đao nổi dậy, chúng sinh trong thế giới thảy đều bị hại. 2. Kiến trược (Phạm:Dfwỉi-kawàya). Chính pháp diệt rồi, Tượng pháp dần dần xuất hiện, tà pháp bắt đầu sinh, tà kiến tăng mạnh, khiến con người không tu pháp lành. 3. Phiền não trược (Phạm: Klezakawàya). Chúng sinh nhiều ái dục, tham lam, bỏn sẻn, tranh đua, nịnh hót, lừa gạt, tiếp nhận các pháp tà, làm cho tâm thần bị não loạn.4. Chúng sinh trược (Phạm: Sattvakawàya), cũng gọi Hữu tình trược. Chúng sinh phần nhiều tồi tệ, xấu xa, không hiếu kính cha mẹ, người lớn tuổi, không sợ quả báo ác, không tạo công đức, không tu tuệ thí, chẳng giữ trai giới.5. Mệnh trược(Phạm:Àyu-kawàya), cũng gọi Thọ trược. Đời xưa con người thọ 8 vạn tuổi, đời nay do nghiệp ác tăng mạnh nên tuổi thọ giảm dần, hiếm người sống được trăm tuổi. Trong 5 trược thì Kiếp trược là Tổng (chung), 4 trược còn lại là Biệt (riêng). Lại trong 4 trược thì Kiến trược và Phiền não trược là tự thể mà tạo thành Chúng sinh trược và Mệnh trược. Cứ theo Pháp hoa văn cú quyển 4, phần cuối, thì Kiếp trược không có thể riêng, kiếp là thời gian dài, sát na là thời gian ngắn, gom chung 4 trược mà thành lập giả danh Kiếp trược. Chúng sinh trược cũng không có thể riêng, nhìn chung từ quả báo của Mạn mà lập giả danh Chúng sinh trược. Phiền não trược lấy Ngũ độn sử làm thể, Kiến trược lấy Ngũ lợi sử làm thể, Mệnh trược lấy sự giữ gìn sắc tâm liên tục làm thể. Trong đó, Kiến trược và Phiền não trược là nhân, Mệnh trược là quả, còn Chúng sinh trược thì là người gieo nhân được quả. Cứ theo kinh Bi hoa, con người thọ từ 8 vạn tuổi giảm dần xuống còn 2 vạn tuổi thì Ngũ trược bắt đầu sinh khởi; lúc đó, thế giới hiện thực đầy dẫy phiền não khổ đau, gọi là Ngũ trược ác thế, cũng gọi Trược ác thế, Trược thế. Mới đầu, 5 trược tương đối nhỏ nhẹ, rồi dần dần tùy theo sự biến hóa của thời đại mà 5 trược tăng mạnh, gọi là Ngũ trược tăng thời. [X. kinh Tạp a hàm Q.32; kinh A di đà, kinh Bi hoa Q.2; kinh Đại phương đẳng đại tập Q.21; kinh Văn thù sư lợi vấn Q.hạ; luận Thuận chính lí Q.32; luận Câu xá Q.12; Chú duy ma cật kinh Q.3; Pháp hoa kinh nghĩa kí Q.3; kinh Bồ tát địa trì Q.7; Hoa nghiêm kinh khổng mục hương .2].

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

na na na na a lại da mạn đà la na bà ma li na bà ma lợi na bà ma lợi na da na da
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)