Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ ngũ vị theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(五味) Phạm: Paĩca rasà.I. Ngũ Vị. Chỉ cho 5 vị: Nhũ (Phạm: Kwìra, sữa), lạc (Phạm: Dadhi, váng sữa), sinh tô (Phạm: Navanìta, sữa đặc), thục tô (Phạm: Ghfta, bơ), đề hồ (Phạm: Sarpirmaịđa, phó mát). Năm vị này đều được chế biến từ sữa.Các kinh luận thường dùng 5 vị này để ví dụ sự sai khác về căn cơ hoặc giáo pháp. Như kinh Niết bàn quyển 10 (bản Bắc) nói: Thanh văn như sữa, Duyên giác như lạc, Bồ tát như sinh tô, thục tô, chư Phật Thế tôn như đề hồ. Đây là ví dụ về căn cơ (người), còn ví dụ về giáo pháp (pháp) thì như kinh Niết bàn quyển 14 (bản Bắc), phẩm Thánh hạnh (Đại 12, 449 thượng) nói: Ví như từ bò vắt ra nhũ (sữa), từ nhũ có lạc (váng sữa), từ lạc có sinh tô (sữa đặc), từ sinh tô có thục tô (bơ), từ thục tô có đề hồ (phó mát). Đề hồ là thức ăn ngon nhất, có nhiều dược chất, có thể chữa khỏi các bệnh. Này các thiện nam tử! Phật cũng như thế, từ Phật có 12 thể tài kinh, từ 12 thể tài kinh có Tu đa la, từ Tu đa la có kinh Phương đẳng, từ kinh Phương đẳng có Bát nhã ba la mật, từ Bát nhã ba la mật có Đại niết bàn; cũng như đề hồ, nói đề hồ là ví dụ Phật tính, Phật tính tức là Như lai. Đoạn văn kinh trên đây từ ngài Tuệ quán đời Lưu Tống và cư sĩ Lưu cầu đời Tiêu Tề đến nay đều được dùng để ví dụ thứ tự thuyết giáo của 1 đời đức Phật, nhưng sự giải thích của các nhà thì có nhiều điểm dị đồng. Đại phẩm kinh du ý của ngài Cát tạng (Đại 33, 66 hạ) nói: Bàn về vị tương sinh của 5 nhà, nhà thứ 1 nói rằng, 12 thể tài phối hợp với A hàm, Tu đa la phối với Thiền kinh. Tại sao? Vì định hay phát sinh trí nên Tu đa la được phối với Thiền kinh. Phương đẳng phối với Bát nhã, Tư ích..., Bát nhã phối với Pháp hoa, Đề hồ phối với Niết bàn. Ngài Thiên thai Trí khải thì dựa theo thứ tự thời gian thuyết giáo của 1 đời đức Phật mà lập thành 5 thời, rồi dùng 5 vị phối hợp với 5 thời, ví dụ cho sự phát sinh dần dần của 5 thời giáo, gọi là Ước giáo tương sinh, lại dùng tính đậm, lạt của 5 vị ví dụ cho sự lợi, độn của căn cơ, gọi là Ước cơ nùng đạm. Năm vị: 1. Nhũ vị: Vị sữa từ bò mà có, cho nên được dùng để ví dụ 12 thể tài kinh từ đức Phật nói mà có. Đầu tiên, đức Phật tuyên thuyết giáo pháp Hoa nghiêm viên đốn, chỉ dành cho hàng Bồ tát đại cơ, không chung cho hàng Thanh văn, Duyên giác. Vì kinh Hoa nghiêm được nói ra trước tiên, sâu cạn lẫn lộn nên ví như vị sữa. 2. Lạc vị: Vị váng sữa từ sữa mà có, cho nên được dùng để ví dụ 9 thể tài kinh là từ 12 thể tài kinh mà ra. Thời thứ 2, đức Phật ở vườn Lộc dã nói kinh A hàm, dắt dẫn hàng Nhị thừa Thanh văn, Duyên giác, dứt trừ Kiến, Tư hoặc, chứng lí chân không là từ đốn bày ra tiệm, nên ví dụ như vị váng sữa. 3. Sinh tô vị: Vị sữa đặc có từ váng sữa, cho nên được dùng để ví dụ những kinh Phương đẳng Đại thừa được nói ra tiếp sau 9 thể tài kinh. Ở thời thứ 3, đức Phật tuyên thuyết các kinh Đại thừa như Lăng già, Lăng nghiêm... khen ngợi Đại thừa, quở trách Tiểu thừa, khiến hàng Tiểu thừa chán Tiểu mến Đại, cho nên ví dụ như sữa đặc. 4. Thục tô vị: Vị bơ từ sữa đặc mà có, cho nên dùng để ví dụ kinh Bát nhã được nói ra tiếp sau kinh Phương đẳng. Ở thời thứ 4, đức Phật tuyên thuyết các môn không tuệ, quét sạch nghi chấp của hàng Nhị thừa, trao cho giáo pháp Đại thừa, khiến cho tâm họ dần dần thông suốt, nên ví như vị thục tô. 5. Đề hồ vị: Vị phó mát từ bơ mà có, cho nên dùng để ví dụ kinh Pháp hoa và kinh Niết bàn được nói tiếp sau kinh Bát nhã. Ở thời thứ 5, trên hội Linh sơn, đức Phật tuyên thuyết kinh Pháp hoa xóa bỏ Quyền giáo Tam thừa của 4 vị trước để qui về Thực giáo Nhất thừa viên diệu, khiến cho chúng sinh đều được thành Phật; lại nói kinh Niết bàn, đề cao giới luật và bàn về lí thường trụ, cho nên ví dụ như vị đề hồ tối thượng. [X. Pháp hoa huyền nghĩa thích tiêm Q.1, phần đầu; Pháp hoa kinh văn cú Q.6, phần cuối; Tam luận du ý nghĩa; Đại thừa huyền luận Q.5 (phần Giáo tích nghĩa); Niết bàn kinh nghĩa kí Q.10 (Tịnh ảnh); Niết bàn kinh hội sớ Q.13]. (xt. Ngũ Thời Bát Giáo). II. Ngũ Vị. Chỉ cho 5 vị: Chua, đắng, ngọt, cay, mặn.
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
na nã na na na a lại da mạn đà la na bà ma li na bà ma lợi na bà ma lợi na da na daTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)