Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ nội quyến thuộc theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(內眷屬) Đối lại: Đại quyến thuộc, Ngoại quyến thuộc. Quyến thuộc bên trong. Tức là những vị thường theo hầu bên cạnh chư Phật. Trái lại, những vị giúp đỡ việc giáo hóa lớn lao bên ngoài thì gọi là Đại quyến thuộc. Như khi đức Thích ca tu khổ hạnh thì có 5 người theo hầu, khi đắc đạo thì Di hỉ, La đà, Tu na sát đa la, A nan, lực sĩ Mật tích... là những Nội quyến thuộc của Ngài; còn các bậc Thánh như Xá lợi phất, Mục kiền liên, Ma ha Ca diếp, Tu bồ đề, Văn thù sư lợi, Di lặc... thì là những vị Đại quyến thuộc. Ngoài ra, trong Mật giáo, đức Đại nhật Như lai lấy 19 vị Chấp kim cương như Hư không vô cấu Chấp kim cương... làm Nội quyến thuộc, lấy 4 vị Bồ tát như Văn thù, Phổ hiền... làm Đại quyến thuộc của Ngài. Còn ngài Thiện đạo thì lấy hàng xuất gia làm Nội quyến thuộc, hàng tại gia làm Ngoại quyến thuộc; lấy đệ tử Phật làm Nội quyến thuộc và lấy chú, bác của đức Phật làm Ngoại quyến thuộc. [X. phẩm Tựa trong kinh Đại phẩm bát nhã Q.1; luận Đại trí độ Q.33; Đại nhật kinh sớ Q.1; Tự phần nghĩa trong Quán Vô lượng thọ kinh sớ].
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
na nã na na na a lại da mạn đà la na bà ma li na bà ma lợi na bà ma lợi na da na daTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)