Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ tam nhân theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(三因) I. Tam Nhân. Chỉ cho tâm chí thành, tâm sâu xa, tâm hồi hướng phát nguyện. Ba tâm này là nhân chính yếu để được vãng sinh Tịnh độ, cho nên gọi là Tam nhân. [X. Vãng sinh lễ tán kệ]. (xt. Tam Tâm). II. Tam Nhân. Chỉ cho Ứng đắc nhân, Gia hành nhân, Viên mãn nhân do luận Phật tính y cứ theo thứ tự giác ngộ thành Phật mà lập ra. 1. Ứng đắc nhân: Nương vào lí không của chân như mà tu nhân hạnh, ứng được quả bồ đề nên gọi là Ứng đắc nhân. 2. Gia hành nhân: Nương vào tâm bồ đề mà thêm công dụng tu hành, lấy đó làm nhân mà có thể chứng được quả pháp thân, nên gọi là Gia hành nhân. 3. Viên mãn nhân: Nhờ gia hành mà nhân hạnh tròn đầy, vì thế gọi là Viên mãn nhân. Trong 3 nhân này, Ứng đắc nhân lấy vô vi như lí làm thể, còn Gia hành nhân và Viên mãn nhân thì lấy hữu vi nguyện hành làm thể. Lại trong Ứng đắc nhân có 3 thứ Phật tính là Trụ tự tính, Dẫn xuất tính và Chí đắc tính. Trụ tự tính chỉ cho vị phàm phu trước Tu đạo; Dẫn xuất tính chỉ cho vị Phát tâm trở lên đến tột cùng Thánh vị Hữu học; Chí đắc tính tức là Thánh vị vô học. III. Tam Nhân. Chỉ cho 3 thứ nhân quả trong quá trình tu hành của Bồ tát. Đó là: 1. Dị thục nhân: Do nghiệp thiện, ác chiêu cảm quả vui, quả khổ; vì 2 quả khổ, vui chẳng phải thiện chẳng phải ác mà là pháp vô kí, nên gọi nghiệp thiện, ác là Dị thục nhân. 2. Phúc nhân: Lấy 3 Ba la mật thí, giới, nhẫn làm nhân mà chiêu cảm quả báo phúc đức, cho nên gọi thí, giới, nhẫn là Phúc nhân. 3. Trí nhân: Lấy Tuệ ba la mật làm nhân mà chiêu cảm quả trí bồ đề, vì thế gọi Tuệ ba la mật là Trí nhân. Tinh tiến ba la mật và Thiền định ba la mật thì chung cho cả Phúc nhân và Trí nhân. (xt. Tam Nhân Tam Quả). IV. Tam Nhân. Chỉ cho 3 nhân do luận Thành thực căn cứ vào 6 nhân của luận Câu xá mà lập ra, đó là: 1. Sinh nhân: Chỉ cho pháp khi sinh ra có thể làm nhân, tức là Dị thục nhân. 2. Tập nhân: Như tập quen tham dục thì tham dục càng thêm lớn, tức Đồng loại nhân. 3. Y nhân: Như lấy 6 căn 6 cảnh làm chỗ nương mà sinh ra 6 thức, tức 3 nhân Câu dụng, Tương ứng và Biến hành. Còn Năng tác nhân trong 6 nhân là Tăng thượng duyên trong 4 duyên nên luận Thành thực không lập. V. Tam Nhân. Gọi đủ: Tam nhân Phật tính. Chỉ cho Chính nhân Phật tính, Liễu nhân Phật tính và Duyên nhân Phật tính. (xt. Tam Nhân Phật Tính).
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
tả tà tà tá tả ta tạ tà tả taTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)