Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ tam tuệ theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(三慧) Phạm: Tisra# prajĩà#. Chỉ cho 3 thứ tuệ có khả năng phân biệtsựlí các pháp. Đó là: 1. Văn tuệ (Phạm:Zrutamayì prajĩà): Tuệ do nghe từ 3 tạng 12 phần giáo hoặc từ thiện tri thức mà biết; tuệ này có khả năng sinh ra Thánh tuệ vô lậu, vì thế gọi là Văn sở thành tuệ(tuệ do chỗ nghe mà thành). Đây là tuệ do Thanh văn thành tựu được. 2. Tư tuệ (Phạm:Cintàmayì prajĩà): Thánh tuệ vô lậu sinh ra từ sự tư duy về đạo lí đã nghe, đã thấy. Tuệ này do Duyên giác thành tựu. 3. Tu tuệ (Phạm: Bhàvanàmayì prajĩà): Thánh tuệ vô lậu nương vào sự tu tập mà phát sinh; tuệ này do Bồ tát thành tựu được. Trong Tam tuệ thì Văn tuệ là nhân, nếu chúng sinh thụ trì chuyển đọc, truyền bá rốt ráo các kinh tạng thì phát sinh Tuệ; nương theo Văn tuệ này thì phát sinh Tư tuệ; nương vào Tư tuệ mà có Tu tuệ. Đây là tiến trình đoạn trừ phiền não, chứng đắc Niết bàn, giống như nương vào hạt giống mà nảy mầm, từ mầm mà sinh ra thân, từ thân chuyển sinh ra cành lá, hoa quả. Cho nên 2 tuệ trước là tán trí, chỉ là trợ duyên để phát khởi Tu tuệ; Tu tuệ thì là định trí, có đủ tác dụng đoạn hoặc chứng lí. Nếu nói theo giai vị của Bồ tát Đại thừa thì Thập trụ được Văn tuệ, Thập hành được Tư tuệ và Thập hồi hướng được Tu tuệ. Còn nói theo giới hệ của Tì đàm thì Dục giới có Văn tuệ và Tư tuệ, vì Dục giới là cõi bất định, không phải nơi tu hành, cũng không phải nơi lìa nhiễm, nếu khi muốn tu thì rơi vào Tư tuệ, cho nên Dục giới không có tuệ do tu mà thành. Sắc giới có Văn tuệ và Tu tuệ, còn Vô sắc giới thì chỉ có tuệ do tu mà thành; vì Sắc giới và Vô sắc giới là các cõi định, là những nơi tu hành, cũng là những nơi lìa nhiễm, nếu khi muốn tư duy thì đã rơi vào trong tu rồi, cho nên ở Sắc giới và Vô sắc giới không có tuệ do Tư mà thành. Hơn nữa, ở cõi Vô sắc không dùng căn tai để lắng nghe Phật pháp, cho nên không có tuệ do Văn mà thành. [X. kinh Ưu bà tắc giới Q.1; luận Du già sư địa Q.28; luận Thành thực Q.16; luận Tập dị môn túc Q.5; luận Đại tì bà sa Q.42; luận Câu xá Q.22; Phật địa kinh luận Q.1].
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
tả tà tà tá tả ta tạ tà tả taTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)