Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Thiên Quan theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(天官): tên gọi của một trong ba vị Tam Quan Đại Đế (三官大帝), tức Thiên Quan Đại Đế (天官大帝), còn gọi là Thượng Nguyên Tứ Phước Thiên Quan Nhất Phẩm Tử Vi Đại Đế (上元賜福天官一品紫微大帝), và hai vị kia là Trung Nguyên Xá Tội Địa Quan Nhị Phẩm Thanh Hư Đại Đế (中元赦罪地官二品清虛大帝), Hạ Nguyên Giải Ách Thủy Quan Tam Phẩm Động Âm Đại Đế (下元解厄水官三品洞陰大帝). Từ thời Thượng Cổ, tại Trung Quốc đã có nghi lễ tế trời, đất và nước rồi. Ba vị Đại Đế này được thần cách hóa chỉ dưới Ngọc Hoàng Thượng Đế (玉皇上帝) một bậc, chuyên chưởng quản việc phước lộc, tội ác và giải trừ tai ách của con người. Trong dân gian vẫn truyền tụng rằng: “Thiên Quan hảo lạc, Địa Quan hảo nhân, Thủy Quan hảo đăng (天官好樂、地官好人、水官好燈, Thiên Quan thích vui, Địa Quan thích người, Thủy Quan thích đèn).” Thượng Nguyên (上元, rằm tháng giêng), Trung Nguyên (中元, rằm tháng bảy) và Hạ Nguyên (下元, rằm tháng mười) là ba ngày tế hội của ba vị Đại Đế này. Thiên Quan Đại Đế lệ thuộc vào Ngọc Thanh Cảnh (玉清境), do 3 khí xanh, vàng, trắng mà kết hợp thành, tổng chủ quản các đế vương trên trời. Mỗi năm vào ngày rằm tháng giêng, vị này thường giáng phàm xem xét tội phước của con người, nên có tên là Thiên Quan Tứ Phước (天官賜福, Quan Trời Ban Phước). Có nhiều truyền thuyết khác nhau liên quan đến vị này. Có thuyết cho rằng ông là Nghiêu Đế (堯帝); do vì nhà vua có lòng nhân lớn nên được phong làm Thiên Quan, phụng mạng Ngọc Hoàng Thượng Đế, xem xét việc tốt xấu của con người. Nghiêu Đế họ là Y Kì (伊祁), tên Phóng Huân (放勳), con vua Khốc (嚳), em của vua Chí (摰). Khi Chí lên ngôi vua thì phong cho Nghiêu là (陶侯), rồi đổi tên là Đường (唐); nên được gọi là Đào Đường (陶唐). Tương truyền Đường Nghiêu (唐堯) có dung mạo rất quái dị, lông mày có 8 sắc màu, tai có 3 lỗ thông. Khi vua Chí nhường ngôi cho Nghiêu thì bốn phương xuất hiện hung thần, ác khí, làm nguy hại đến tánh mạng của bá tánh. Nhà vua bèn sai Hậu Nghệ (后羿) đến hàng phục hung thần kia. Ông tóm thâu gió lớn nơi sông hồ, chém chết mãnh thú ven hồ Động Đình (洞庭), thâu tóm độc xà và làm cho dân chúng được yên ổn. Vua Nghiêu lại vẽ ra bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông, chế định một năm có 12 tháng. Sau khi tại vị được 98 năm, vua Nghiêu truyền ngôi vị lại cho Thuấn (舜), hưởng thọ 177 tuổi; được tôn xưng là Thiên Quan Tứ Phước Thần (天官大帝賜福神). Trong Đạo Giáo tôn sùng ông là Thượng Nguyên Nhất Phẩm Tứ Phước Thiên Quan Đại Đế (上元一品賜福天官大帝). Thuyết khác cho rằng Thiên Quan là vị quan thường tâu những lời can gián lên nhà vua tên Đường Hoằng (唐宏) dưới thời Chu U Vương (周幽王, tại vị 781-771 tcn). Ông cùng với Cát Ung (葛雍), Chu Thật (周實) từ quan và sống cuộc đời vui thú điền viên. Đến thời Tống Chơn Tông (宋眞宗, tại vị 997-1022), cả ba được phong làm Thiên Quan, Địa Quan, Thủy Quan và được tế tự hàng năm. Cũng có truyền thuyết giải thích rằng từ khi Trương Thiên Sư (張天師, 34-156, tức Trương Đạo Lục [張道陵], tự là Phụ Hán [輔漢], cháu đời thứ 8 của Trương Lương [張良], xuất thân Phong Huyện [豐縣], Tỉnh Giang Tô [江蘇省]) khai sáng Đạo Giáo về sau, dân gian mới bắt đầu biết cúng tế ba vị Thiên Quan, Địa Quan và Thủy Quan. Ngoài ra, có thuyết lại cho rằng Ngôn Vương Gia (言王爺) có 3 người con gái, đem gả cho Trần Tử Thung (陳子摏) làm vợ; mỗi người lại hạ sinh một người con, có bẩm tính khác thường. Nguyên Thỉ Thiên Tôn (元始天尊) phong cho 3 người này làm Thiên Quan, Địa Quan, Thủy Quan và ra lệnh cho họ cai quản ba cõi. Trong Thái Thượng Tam Nguyên Tứ Phước Xá Tội Giải Ách Tiêu Tai Diên Sanh Bảo Mạng Diệu Kinh (太上三元賜福赦罪解厄消災延生保命妙經), phần Thiên Quan Bảo Cáo (天官寶誥) của Đạo Giáo có đoạn: “Chí tâm quy mạng lễ: Huyền Đô Nguyên Dương, Tử Vi Cung trung, bộ Tam Thập Lục Tào, giai cửu thiên vạn chúng, khảo hiệu đại thiên thế giới chi nội, lục tịch thập phương quốc độ chi trung; phước bị vạn linh, chủ kiêm sanh thiện ác chi tịch; ân đàm Tam Giới, trí chư tiên thăng giáng chi ty, trừ vô vọng chi tai, giải thích túc ương, thoát sanh tử chi thú, cứu bạt u khổ, quần sanh thị lại, xuẩn động hàm khang, đại bi đại nguyện, đại thánh đại từ, Thượng Nguyên Cửu Khí, Tứ Phước Thiên Quan, Diệu Linh Nguyên Dương Đại Đế, Tử Vi Đế Quân (志心皈命禮、玄都元陽、紫微宮中、部三十六曹、偕九千萬眾、考較大千世界之內、錄籍十方國土之中、福被萬靈、主兼生善惡之籍、恩覃三界、致諸仙升降之司、除無妄之災、解釋宿殃、脫生死之趣、救拔幽苦、群生是賴、蠢動咸康、大悲大願、太聖大慈、上元九氣、賜福天官、曜靈元陽大帝、紫微帝君, Một lòng quy mạng lễ: Huyền Đô Nguyên Dương, trong Tử Vi Cung, cai quản 36 bộ quan, nhiếp chín ngàn vạn chúng, giám sát trong khắp thế giới đại thiên, xét hồ sơ mười phương quốc độ, chủ quản hồ sơ thiện ác con người, phước nhuần vạn sinh, chủ kiểm soát hồ sơ thiện ác; ơn ban Ba Cõi, quản lý chư tiên lên xuống, trừ các tai họa, giải trừ oan khiên đời trước, thoát khỏi đường sanh tử, cứu bạt khổ ách, chúng sanh nương tựa, động vật đều yên, đại bi đại nguyện, đại thánh đại từ, Thượng Nguyên Cửu Khí, Tứ Phước Thiên Quan, Diệu Linh Nguyên Dương Đại Đế, Tử Vi Đế Quân).”

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

tả tả ta tạ tả ta
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)