Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ bát định theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(八定) Tám định. Định, có nghĩa thu nhiếp tâm tán loạn mà đưa nó về trạng thái lặng yên bất động. Cõi Sắc, cõi Vô sắc, ở mỗi cõi có bốn định, vì thế gọi là tám định. 1. Sơ thiền thiên định (định ở trời Thiền đầu), nghĩa là khi người tu tập thiền định ở cõi Dục, chợt thấy thân tâm lắng yên, hơi khe khẽ động, như mây như bóng. Lại cảm biết hơi thở ra vào qua khắp các lỗ chân lông trên toàn thân, vào không tích tụ, ra không phân tán, gọi là Sơ thiền thiên định. 2. Nhị thiền thiên định (định trời Thiền hai); nghĩa là đã được định Sơ thiền thiên rồi, tâm chán Sơ thiền, chán giác quán động tán, nhân đó thu tâm vào định, giác và quán liền diệt, điềm nhiên lặng yên. Nhờ vậy, niềm vui của thắng định phát sinh. Cũng như người từ căn phòng tối tăm đi ra, trông thấy mặt trời mặt trăng sáng rỡ, quang đãng trong suốt, gọi là Nhị thiền thiên định. 3. Tam thiền thiên định (định trời Thiền ba), nghĩa là đã được định Nhị thiền thiên rồi, lại chán Nhị thiền, Tâm vui mừng xung động, làm cho định không bền chắc, nhân đó, thu tâm quán xét kĩ, lòng mừng liền diệt, từ đó lặng yên vào định, niềm vui liên miên phát ra từ trong tâm. Pháp lạc tăng thêm, tràn khắp trong thân, là niềm vui bậc nhất trong thế gian, gọi là Tam thiền thiên định. 4. Tứ thiền thiên định (định trời Thiền bốn), nghĩa là đã được định Tam thiền rồi, lại thấy niềm pháp lạc ở Tam thiền làm cho tâm nhiễu loạn, không được thanh tịnh, bèn sinh chán lìa, cố gắng không ngừng được an ủi, hơi thở ra vào dứt bặt, lâng lâng trong sáng như gương, như nước lắng trong, chiếu soi vằng vặc, muôn tượng đều hiện, dứt mọi vọng tưởng, chính niệm kiên cố, gọi là Tứ thiền thiên định. 5. Không xứ thiên định, Không tức là hư không. Đã được định Tứ thiền thiên rồi, nhưng chán nỗi thân tâm còn bị ràng buộc, không được tự tại, bèn vận dụng thêm công sức, quán xét thân mình cũng như lụa là, trong ngoài thông suốt, một lòng nghĩ không. Chỉ thấy hư không, không thấy sắc tướng, tâm mình sáng trong, tự tại vô ngại, như chim ra khỏi lồng, tự do tự tại, gọi là Không xứ thiên định. 6. Thức xứ thiên định. Thức, hàm ý là tâm. Nghĩa là đã được định Không xứ thiên rồi, liền dùng thức tâm duyên khắp hư không, mà hư không thì không có bờ bến. Vì không có bờ bến, nên tâm định lại tán, do đó, lại bỏ hư không, chuyển tâm duyên theo thức, cùng thức ứng nhau, tâm định chẳng động. Thức ở hiện tại, quá khứ, vị lai, tất cả đều hiện trong định, ứng hợp với định, tâm không phân tán. Định này yên ổn, trong sạch tĩnh lặng, gọi là định Thức xứ thiên. 7. Vô sở hữu xứ thiên định (định không có nơi chốn). Nghĩa là lìa không xứ, thức xứ ở trên, nên gọi là vô sở hữu xứ. Đã được định thức xứ thiên rồi, dùng tâm duyên với thức ở ba đời hiện tại, quá khứ, vị lai, vô lượng vô biên, như thế có thể làm hỏng định, nên chỉ có chỗ không có tâm thức, tâm không chỗ nương tựa, mới là yên ổn. Do đó, liền bỏ thức xứ mà buộc tâm vào vô sở hữu xứ, tinh cần không biếng nhác, một lòng lắng trong, tuyệt nhiên vắng lặng, không khởi các tưởng, gọi là định Vô sở hữu xứ thiên. 8. Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên định (định không phải tưởng không phải chẳng tưởng). Nghĩa là thức xứ ở trước là có tưởng. Đến đây, bỏ hữu tưởng ở trước, gọi là Phi tưởng; bỏ vô tưởng ở trước gọi là Phi phi tưởng. Vì đã được định Vô sở hữu xứ thiên rồi, lại cảm thấy nơi ấy như dại như say, như ngủ như ám, do vô minh che lấp, không còn biết gì, như thế chẳng đáng ưa thích. Vì vậy, một lòng tinh chuyên, thường niệm chẳng có chẳng không, thì định vô sở hữu xứ liền diệt. Lại cố gắng không ngừng, hốt nhiên phát ra định chân thực, không còn thấy tướng hữu vô, an nhiên rỗng lặng, thanh tịnh vô vi, không thấy tướng định trong ba cõi, gọi là phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên định. [X. luận Câu xá Q.28; Thích thiền ba la mật thứ đệ pháp môn Q.9].

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

ba bả ba Ba ải bá âm ba ba
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)