Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ côn lặc môn theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(蜫勒門) Côn lặc, Phạm: Piỉaka hoặc Peỉaka, cũng gọi Tì lặc. Dịch ý là Khiếp tàng (cái hòm chứa). Tên một bộ luận do ngài Đại ca chiên diên sáng tác. Luận Đại trí độ quyển 18 (Đại 25, 192 trung), nói : Côn lặc có ba trăm hai mươi vạn lời (3.200.000), do Đại ca chiên diên viết khi đức Phật còn tại thế. Sau Phật nhập diệt, tuổi thọ người ta giảm dần, trí nhớ cũng kém, không thể tụng hết, vì vậy các bậc đắc đạo mới soạn lại còn ba mươi tám vạn bốn nghìn lời (348.000). Nếu người vào môn Côn lặc mà bàn luận thì vô cùng. Trong đó có các loại như Tùy tướng môn, Đối trị môn v.v.... Do đó mà biết nội dung của môn Côn lặc còn chia làm Tùy tướng môn, Đối trị môn. Trong đây, Tùy tướng môn có nghĩa là trong sự hiển bày một pháp một môn, tức cũng đã hiển bày các pháp môn cùng tướng cùng duyên khác. Chẳng hạn, khi nói bốn niệm xứ, vì nó không tách rời bốn chính cần, bốn như ý túc, cho nên Phật tuy không nói các môn khác, chỉ nói bốn niệm xứ mà đã biết nghĩa của các môn khác rồi, ví như một người phạm tội, cả nhà cũng bị ảnh hưởng, đó tức là Tùy tướng môn. Đối trị môn có nghĩa là, như Phật nói bốn điên đảo, tuy không nói bốn niệm xứ mà đã biết nghĩa của bốn niệm xứ rồi, ví như nói đến thuốc thì đã biết bệnh, kể bệnh thì đã biết thuốc, đó tức là Đối trị môn. Lại luận Đại trí độ quyển 18 cho rằng A tì đàm nhằm giải thích có, Không môn thì nói về không, nhưng môn Côn lặc thì nói có, không. Các nhà Thiên thai và ngài Gia tường phán định luận này là môn vừa có vừa không trong bốn môn Tiểu thừa. Côn lặc được nói trong luận Đại trí độ cùng với luận thư trong tạng Luận Pàli hiện còn là cùng hệ thống, nhưng vì nguyên bản đã bị mất, nên hai luận này có phải cùng một bản hay không, thì điều đó khó đoán định. Về ngữ nghĩa của Côn (. ) lặc thì e là đã viết lầm từ chữ Tì ( ) lặc mà ra. Tuy nhiên, theo sự nghiên cứu của pháp sư Ấn thuận thì có nhiều lí do để cho rằng Côn lặc không phải đã từ Tì lặc mà viết lầm ra. Lại trong Phật điểnPàli, ngoài các điển tịch Tam tạng ra, có sách đề là: Peỉak’opadese, truyền là do ngài Đại ca chiên diên viết, nay nói Côn lặc tức là chỉ sách này. [X. luận Đại trí độ Q.2 - Pháp hoa kinh huyền nghĩa Q.8 phần dưới, Q.10 phần trên - Khả hồng âm nghĩa Q.10 - Thuyết nhất thiết hữu bộ vi chủ đích luận thư dữ luận sư chi nghiên cứu (Ấn thuận)].
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
ca ca ca cá cá ca bái ca bái cá biệt cá biệt tính ca bố la hươngTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)