Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ ngoại đạo theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(外道) Phạm: Tìrthaka hoặcTìrthika. Pàli: Titthya. Hán âm: Để thể ca. Cũng gọi Ngoại giáo, Ngoại pháp, Ngoại học. Chỉ cho tất cả các tông giáo không phải Phật giáo, tương đương với từ ngữ Dị đoan của Nho giáo. Nguyên nghĩa của chữ Tìrthaka là chỉ cho thần thánh hoặc những người ở ẩn đáng được tôn kính. Lúc đầu là từ ngữ do Phật giáo sử dụng để gọi các giáo phái khác, có hàm ý là người nói chân chính, người khổ hạnh; đối lại, Phật giáo tự xưng là Nội đạo, gọi kinh điển Phật giáo là Nội điển và gọi các kinh điển ngoài Phật giáo là Ngoại điển. Đến đời sau, các nghĩa như dị kiến, tà thuyết được thêm vào, từ ngữ ngoại đạo bèn trở thành danh xưng có tính cách khinh miệt, chê bai với ý nghĩa là tà pháp ngoài chân lí. Tam luận huyền nghĩa quyển thượng (Đại 45, 1 trung) nói: Chí diệu rỗng suốt, gọi là đạo. Tâm ở ngoài đạo, gọi là Ngoại đạo.Trong các kinh luận có nêu ra rất nhiều loại ngoại đạo, nhưng thông thường thì chỉ cho nhóm Lục sư ngoại đạo là: Phú lan na ca diếp, Mạt ca lợi cù xá lê tử, San xà da tì la chi tử, A kì đa chỉ xá khâm bà la, Ca la câu đà ca chiên diên, Ni càn đà nhã đề tử và 6 phái triết học. Số luận, Du già, Thắng luận Chính lí, Thanh luận và Phệ đàn đa... Ngoài ra còn có sự phân loại như: 1. Ngoại đạo tứ chấp, cũng gọi là Ngoại đạo tứ kiến, Ngoại đạo tứ kế, Ngoại đạo tứ tông, Tứ chủng ngoại đạo. Ngoại đạo này chấp trước các pháp là 1 là khác; vọng chấp tất cả các pháp đều là đồng nhất chẳng phải đồng nhất; chấp thế gian là thường vô thường; chấp có nhân quả không nhân quả... 2. Sáu phái ngoại đạo khổ hạnh: Ngoại đạo nhịn đói, Ngoại đạo gieo mình xuống vực sâu, Ngoại đạo nhảy vào lửa, Ngoại đạo chỉ ngồi không nằm, Ngoại đạo im lặng không nói, Ngoại đạo bò, chó (nghĩa là Ngoại đạo bắt chước bò, chó ăn cỏ, ăn phân để cầu sinh lên cõi trời)... 3. Ngoại đạo 16 tông, cũng gọi 16 tông dị luận, 16 ngoại đạo, 16 kế chấp. Tức vọng chấp: Trong nhân có quả; theo duyên hiển hiện; quá khứ vị lai có thật; có thật ngã; các pháp thường trụ đều do nhân kiếp trước; có nhân tự tại; sát sinh là chính pháp; có biên tế không biên tế; không chết và giả dối; các pháp không nhân; các pháp không quả; chết là hết; mình là hơn hết; mình trong sạch; mình tốt lành... 4. Hai mươi ngoại đạo: Tiểu thừa ngoại đạo luận sư, Phương luận sư, Phong luận sư, (phong tiên luận sư), Vi đà luận sư, Y sa na luận sư, Khỏa hình ngoại đạo luận sư, Tì thế sư luận sư, Khổ hạnh luận sư, Nữ nhân quyến thuộc luận sư, Hành khổ hạnh luận sư, Tịnh nhãn luận sư, Ma đà la luận sư, Ni kiền tử luận sư, Tăng khư luận sư, Ma hê thủ la luận sư, Vô nhân luận sư, Thời luận sư, Phục thủy luận sư, Khẩu lực luận sư, và Bản sinh an đồ luận sư. 5. Ba mươi loại ngoại đạo: Thời ngoại đạo, Địa đẳng kiến hóa ngoại đạo, Du già ngã ngoại đạo, Kiến lập tịnh ngoại đạo, Bất kiến lập vô tịnh ngoại đạo, Tự tại thiên ngoại đạo, Lưu xuất ngoại đạo, Thời ngoại đạo (khác với Thời ngoại đạo nói ở trên) Tôn quí ngoại đạo, Tự nhiên ngoại đạo, Nội ngã ngoại đạo, Nhân lượng ngoại đạo, Biến nghiêm ngoại đạo, Thọ giả ngoại đạo, Bổ đặc già la ngoại đạo, Thức ngoại đạo, A lại da ngoại đạo, Tri giả ngoại đạo, Kiến giả ngoại đạo, Năng chấp ngoại đạo, Sở chấp ngoại đạo, Nội tri ngoại đạo, Ngoại tri ngoại đạo, Xã đát phạm ngoại đạo, Ý sinh ngoại đạo, Nho đồng ngoại đạo, Thường định sinh ngoại đạo, Thanh hiển ngoại đạo, Thanh sinh ngoại đạo (Thanh hiển, Thanh sinh gọi chung là Thanh ngoại đạo), Phi thanh ngoại đạo... 6. Chín mươi sáu loại ngoại đạo: Trong phái Lục sư ngoại đạo mỗi người đều có 15 đệ tử, nêu ra 15 dị kiến cộng chung là 90 dị kiến; giữa pháp của thầy và pháp của đệ tử có khác nhau, vì thế 90 đệ tử cộng thêm 6 vị thầy thì thành 96 phái khác nhau, con số này được dùng để ví dụ rất nhiều thứ ngoại đạo. Kinh Niết bàn quyển 10 thì nói có 95 thứ ngoại đạo. Ngoài ra còn có các ngoại đạo khác như: Ngoại đạo thuận thế, ngoại đạo xuất gia (đối lại với ngoại đạo tại gia), ngoại đạo đồ khôi (ngoại đạo Thú chủ), ngoại đạo Phụ Phật pháp (ngoại đạo nương vào Phật giáo mà khởi tà kiến), ngoại đạo Ca bà li (Phạm: Kabarì, kết tóc), Nhị thiên tam tiên, Tam ngoại đạo, Thập tam ngoại đạo, Ngoại đạo thập nhất tông, Tam chủng ngoại đạo v.v... Trong các kinh luận, Ngoại đạo được chia làm 2 loại chính là Ngoại ngoại đạo và Nội ngoại đạo. Ngoại ngoại đạo là chỉ chung cho các loại giáo pháp và học phái ngoài Phật giáo, đồng nghĩa với ngoại đạo theo nghĩa rộng. Còn Nội ngoại đạo thì chỉ cho những người nương vào Phật pháp mà chủ trương tà kiến, nhằm mục đích xuyên tạc để phá hoại Phật pháp, hoặc người vọng chấp 1 kiến giải trong Phật giáo, hoặc người tu hành không đúng pháp. Trong Mật giáo, Ngoại ngoại đạo đồng nghĩa với ngoại đạo theo nghĩa rộng, còn Nội ngoại đạo thì có 2 loại: Một là chỉ cho hàng Nhị thừa Thanh văn, Duyên giác trong Phật giáo, hai là chỉ cho các tông phái thuộc Hiển giáo. [X. kinh Lăng già Q.1; luận Du già Q.6, 7; Hoa nghiêm kinh sớ Q.28; Đại nhật kinh sớ Q.19; Chỉ quán phụ hành truyền hoằng quyết Q.10]. (xt. Lục Thập Nhị Kiến, Lục Phái Triết Học, Lục Sư Ngoại Đạo).

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

na na na na a lại da mạn đà la na bà ma li na bà ma lợi na bà ma lợi na da na da
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)