Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ ngũ lực theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(五力) Phạm, Pàli: Paĩca balàni. Năm thứ lực dụng. I. Ngũ Lực. Chỉ cho 5 lực (khoa thứ 5) trong 37 đạo phẩm. Tức là 5 thứ lực dụng duy trì sự tu hành để đạt đến giải thoát nhờ sự lớn mạnh của 5 căn (Tín...) sinh ra. Đó là: 1. Tín lực (Phạm: Zraddhà-bala): Thành kính đối với Tam bảo có thể phá trừ tất cả tà tín. 2. Tinh tiến lực (Phạm:Vìrya-bala): Tu 4 chính cần có thể dứt trừ các điều ác. 3. Niệm lực (Phạm: Smriti-bala): Tu 4 niệm xứ để đạt chính niệm. 4. Định lực (Phạm: Samàdhi-bala): Chuyên tâm thiền định để đoạn trừ phiền não tham dục. 5. Tuệ lực (Phạm: Prajĩà-bala): Quán xét lí 4 đế để thành tựu trí tuệ, có thể đạt được giải thoát. Nội dung của 5 lực trên đây giống với 5 căn vô lậu, là giáo lí thực tiễn của đạo Phật. [X. kinh Tạp a hàm Q.26; luận Đại trí độ Q.19; luận Đại tì bà sa Q.141; luận Câu xá Q.25; Pháp hoa huyền nghĩa thích tiêm Q.1; Pháp giới thứ đệ sơ môn Q.trung, hạ]. (xt. Ngũ Căn). II. Ngũ Lực. Năm lực dụng thuyết pháp của Như lai. 1. Ngôn thuyết lực: Đức Như lai tuy có nói nhiều pháp như tam thế cấu tịnh, thế gian xuất thế gian, hữu tội vô tội, hữu lậu vô lậu, hữu vi vô vi v.v... nhưng những lời nói ấy như lời nói của người huyễn, không có quyết định, cho đến như hư không chẳng sinh chẳng diệt, ngôn thuyết ấy tức chẳng phải ngôn thuyết. 2. Tùy nghi lực: Như lai tùy nghi nói các pháp theo nhiều cách. Như nói cấu pháp tức tịnh pháp, hoặc nói tịnh pháp tức cấu pháp; nói sinh tử tức Niết bàn, hoặc nói Niết bàn tức sinh tử... 3. Phương tiện lực: Như lai vì muốn cho chúng sinh thực hành bố thí mà nói bố thí là nhân của sự giàu có, cao sang. 4. Pháp môn lực: Như Phật nói các pháp 6 căn đều là cửa giải thoát. 5. Đại bi lực: Như lai vì muốn cho chúng sinh tin hiểu rằng các pháp là vô ngã, nên khởi 32 thứ đại bi để nói pháp. [X. kinh Tư ích phạm thiên sở vấn Q.2; kinh Trì tâm phạm thiên sở vấn Q.1; kinh Thắng tư duy phạm thiên sở vấn Q.2; Hoa nghiêm kinh thám huyền kí Q.3]. III. Ngũ Lực. Cũng gọi Ngũ lực nan phán. Năm thứ lực dụng mà Duy thức không phân biệt phán định. Tức là: 1. Định lực: Sức thiền định vắng bặt của Như lai có thể cảm ứng khắp cả 10 phương. 2. Thông lực: Sức thần thông của Như lai biến hóa vô cùng, tùy cơ cảm mà ứng hiện.3. Tá thức lực: Từ cõi Nhị thiền trở lên không có tầm tứ, ngôn ngữ, nếu muốn ứng dụng thuyết pháp thì phải mượn (tá) 3 thức: Thức mắt, thức tai và thức thân của cõi Sơ thiền để thành lực dụng của mình. 4. Đại nguyện lực: Sức nguyện rộng lớn của Như lai có thể độ chúng sinh trong nhiều kiếp.5. Pháp uy đức lực: Chỉ cho sức uy đức ứng hóa của Như lai; nói ra 1 tiếng mà cảm ứng mọi loài, ban ra 1 pháp mà các ma đều khiếp phục, lợi sinh vô tận, công đức khó lường. Năm lực trên đây đều là thắng dụng không thể nghĩ bàn, không tương ứng với thức pháp, vì thế nên nói Duy thức không phân biệt chia chẻ. [X. Tông kính lục Q.48; Đại minh tam tạng pháp số Q.25]. IV. Ngũ Lực. Năm lực chế phục 5 căn được lập trong kinh Na tiên tỉ khưu. Tức là 5 thứ lực. Chế phục mắt, chế phục tai, chế phục mũi, chế phục miệng và chế phục thân.
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
na nã na na na a lại da mạn đà la na bà ma li na bà ma lợi na bà ma lợi na da na daTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)