Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Phật Âm theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(s: Buddhaghoṣa, p: Buddhaghosa, 佛音, thế kỷ thứ 5 Tây lịch): còn gọi là Phật Minh (佛鳴), Giác Âm (覺音), âm dịch là Phật Đà Cù Sa (佛陀瞿沙), xuất thân vùng Phật Đà Già Da (s: Buddha-gayā, 佛陀伽耶, tức Bồ Đề Đạo Tràng [菩提道塲]), nước Ma Kiệt Đà (s, p: Magadha, 摩掲陀), sanh ra trong gia đình Bà La Môn. Ban đầu ông học các thánh điển Phệ Đà (s: Veda, 吠陀), tinh thông Du Già (s: Yoga, 瑜伽), Số Luận, v.v. Sau ông quy y theo Phật Giáo, thông hiểu các kinh điển, soạn ra Phát Trí Luận (p: Ñāṇodaya, 發智論), Thù Thắng Nghĩa Luận (p: Atthasālinī, 殊勝義論, bản chú giải của Pháp Tụ Luận [法聚論]). Vào năm 432 Tây lịch, ông sang Tích Lan, trú tại Đại Tự (p: Mahāvihāra, 大寺), cùng với Trưởng Lão Tăng Già Ba La (p: Saṅghapāla, 僧伽波羅) nghiên cứu các thánh điển và giáo nghĩa hiện lưu trữ tại chùa này, chuyển dịch sang tiếng Pāli, rồi soạn ra Thanh Tịnh Đạo Luận (p: Visuddhimagga, 清淨道論), Thiện Kiến Luật Chú Tự (p: Samantapāsādikā, 善見律注序), v.v., để xiển dương giáo nghĩa của Phật Giáo Thượng Tọa Bộ. Trong đó, có thể nói rằng Thanh Tịnh Đạo Luận là trước tác cương yếu bao quát Tam Tạng kinh điển cũng như các luận sớ. Sau đó, tại tu viện Granthakara parivena thuộc Anurādhapura, ông dịch 4 bộ Kinh A Hàm, Luận Tạng sang tiếng Pāli, soạn bản chú sớ cho các bộ này. Bản giải thích Trường Bộ Kinh (p: Dīghanikāya, 長部經) là Cát Tường Duyệt Ý Luận (p: Sumaṅgalavilāsinī, 吉祥悅意論), bản chú sớ của Trung Bộ Kinh (p: Majjhimanikāya, 中部經) là Phá Trừ Nghi Chướng Luận (p: Papañcasūdanī, 破除疑障論), bản cho Tương Ưng Bộ Kinh (p: Saṁyuttanikāya, 相應部經) là Hiển Dương Tâm Nghĩa Luận (p: Sāratthappakāsinī, 顯揚心義論), cho Tăng Chi Bộ Kinh (p: Aṅguttaranikāya, 增支部經) là Mãn Túc Hy Cầu Luận (p: Manorathapūraṇī, 滿足希求論), v.v. Nhờ vậy, lần đầu tiên Tam Tạng Tiếng Pāli được hoàn bị. Người dân Tích Lan sùng ngưỡng ông như là Bồ Tát Di Lặc tái sanh. Đến cuối đời, ông trở về Ấn Độ và qua đời tại đó. Tuy nhiên, theo truyền thuyết của Phật Giáo Miến Điện, ông là người của nước này, từ Kim Địa Quốc (金地國) sang Tích Lan vào năm 400 Tây lịch.

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

Pa-cha-ri-pa Pa-li pabbata padumuttara pali ngữ Pan-ka-ja-pa panga Pāṇini paramartha passi
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)