Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ phật tính theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(佛性) Phạm: Buddha-dhàtu, Buddhagotra. Cũng gọi Như lai tính, Giác tính. Chỉ cho bản tính của Phật, hoặc chỉ cho khả năng tính thành Phật, nhân tính ... , chủng tử, là tính chất bồ đề sẵn có, tên khác của Như lai tạng. Cứ theo kinh Niết bàn quyển 7 (bản Bắc) thì tất thảy chúng sinh đều có Phật tính, phàm phu vì phiền não che khuất không lộ ra được, nếu dứt hết phiền não thì tính Phật tự nhiên hiển bày. Phật giáo nguyên thủy và Phật giáo bộ phái chủ trương ngoài đức Phật và Bồ tát ra không ai được thành Phật, cho nên cũng không nói đến ý chỉ hết thảy chúng sinh đều có Phật tính. Nhưng theo luận Phật tính quyển 1 của Ngài Thế thân thì các bộ phái như Hữu bộ... tuy chủ trương chúng sinh không có Phật tính bẩm sinh (Tính đắc Phật tính), nhưng sau nhờ tu hành mà được Phật tính(Tu đắc Phật tính). Rồi dựa vào đó mà chia ra 3 loại chúng sinh như sau: -Nhất định không có Phật tính. -Không nhất định có Phật tính hay không cóvà -Nhất định có Phật tính. Đối với vần đề này, Phân biệt thuyết bộ lấy không làm Phật tính, tất cả chúng sinh đều lấy không làm gốc, từ không mà sinh ra, vì thế bộ này chủ trương bản tính đều có Phật tính. Luận Phật tính quyển 2 lại chia Phật tính làm 3 ngôi vị: 1. Trụ tự tính Phật tính: Chúng sinh bẩm sinh có đủ Phật tính. 2. Dẫn xuất Phật tính: Thông qua lời Phật dạy mà tu hành dẫn đến chỗ phát hiện Phật tính. 3. Chí đắc quả Phật tính: Đến quả vị Phật thì sự hiển phát Phật tính mới hoàn toàn viên mãn. Về vấn đề này, các tông phái ở Trung quốc và Nhật bản cũng có các thuyết khác nhau. 1. Tông Thiên thai lập thuyết Tam nhân Phật tính: Chính, Liễu, Duyên. a) Chính nhân Phật tính: Hết thảy chúng sinh vốn có đầy đủ Tam đế, Tam thiên. b) Liễu nhân Phật tính: Trí tuệ đạt được nhờ quán ngộ Phật lí. c) Duyên nhân Phật tính: Những hạnh lành thường làm duyên giúp cho sự phát khởi trí tuệ. Trong 3 loại nhân trên, loại thứ nhất thuộc về Tính (tiên thiên–Tính đắc) 2 loại sau thuộc về Tu (hậu thiên–Tu đắc). Nhưng xưa nay Tính và Tu vốn chẳng hai, viên dung vô ngại. Tam nhân Phật tính nếu thêm Thượng quả tính(Trí đức Bồ đề) và Quả quả tính (đoạn đức Niết bàn) vào nữa thì gọi là Ngũ Phật tính. Vì nhân quả chẳng lìa nên nhân vị và quả vị bổ túc lẫn nhau. 2. Theo tông Hoa nghiêm: Tính Phật của chúng sinh đầy đủ tất cả nhân quả, tính tướng, khả năng tính thành Phật sẵn có của các loài hữu tình là Phật tính, giác tính, khác với loài vô tình chỉ có lí chân như gọi là pháp tính chứ không phải Phật tính, cho nên tông Hoa nghiêm chủ trương chỉ có các loài hữu tình mới thành Phật được. 3. Theo Mật tông: Muôn tượng la liệt đều là pháp thân của Đại nhật Như lai, vì thế tông này lập thuyết Tất cả Phật tính (Hết thảy đều có tính Phật). 4. Tông Tam luận: Bác bỏ mọi luận thuyết có liên quan đến Phật tính, vì tông này chủ trương nói phân biệt về nhân quả tức là mê chấp, cho nên gọi Trung đạo vô sở đắc phi nhân phi quả là Phật tính. 5. Tông Pháp tướng đề xuất 2 thứ Phật tính: a) Lí Phật tính: Chỉ cho lí chân như bản thể của muôn vật. b) Hành Phật tính: Chủng tử vô lậu là nhân thành Phật hàm chứa trong thức A lại da của mọi người. Có Lí Phật tính mà không có Hành Phật tính thì cũng không thể thành Phật. Ngoài ra, tông Pháp tướng còn lập thuyết Ngũ chủng tính, tức là ngoài 3 loại Định tính của Bồ tát, Thanh văn, Duyên giác ra, còn có Bất định tính và Vô tính; chủ trương chỉ có Bồ tát định tính và bất định tính mới có Hành Phật tính. 6. Thiền tông: Tuy nói chứng ngộ mày mặt thật xưa nay của chúng sinh, nhưng lại phủ định các vấn đề mê chấp Phật tính có,không, cho nên có công án Cẩu tử Phật tính (Tính Phật của con chó). 7. Tông Tịnh độ thừa nhận thuyết lí Phật tính, tuy nhiên cũng có người phủ định. Tịnh độ Chân tông của Phật giáo Nhật bản chủ trương thành Phật là nương vào sức bản nguyện của đức Phật A di đà, nghĩa là lòng tin mà Phật ban cho chúng sinh là Phật tính, đây tức là thuyết Tín tâm Phật tính. Ngoài ra, trong các kinh điển cũng thấy các từ ngữ như Phật chủng, Phật chủng tính..., ý nói đó là cái nhân để thành Phật, nhưng nội dung của các từ ngữ ấy còn tùy theo các kinh mà có khác, thông thường là chỉ cho Phật tính sẵn có của chúng sinh; hoặc chỉ cho phiền não, tâm bồ đề, sự tu hành của Bồ tát, sự xưng danh... [X. phẩm Phân biệt tà chính trong kinh Đại bát nê hoàn Q.4; kinh Niết bàn Q.28 (bản Bắc); kinh Bồ tát thiện giới Q.1; kinh Nhập lăng già Q.2,7; kinh Giải thâm mật Q.2; luận Du già sư địa Q.67; luận Cứu cánh nhất thừa bảo tính Q.4; Nhiếp đại thừa luận thích Q.7 (bản dịch đời Lương); Đại thừa huyền luận Q.3; Đại bát niết bàn kinh sớ Q.25; Hoa nghiêm kinh sớ sao Q.30; Hoa nghiêm kinh thám huyền kí Q.16; Phật tính nghĩa trong đại thừa nghĩa chương Q.1; Pháp hoa huyền tán Q.1; Pháp hoa huyền nghĩa Q.5, phần cuối; Kim quang minh kinh huyền nghĩa Q.thượng; Trung quán luận sớ Q.1, phần cuối]. (xt. Ngũ Tính, Phật Chủng).

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

Pa-cha-ri-pa Pa-li pabbata padumuttara pali ngữ Pan-ka-ja-pa panga Pāṇini paramartha passi
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)