Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(非想非非想處天) Phi tưởng phi phi tưởng xứ, Phạm: Naiva-saôjĩànàsaôjĩàyatana, Pàli: Nevasaĩĩànàsaĩĩàyatana. Cũng gọi Phi phi tưởng thiên, Vô tư tưởng diệc vô vô tưởng thiên, Hữu tưởng vô tưởng trí thiên, Phitưởngphi phi tưởng thiên, Phi hữu tưởng phi vô tưởng xứ thiên. Tầng trời thứ 4 trong cõi Vô sắc, là tầng trời tột đỉnh trong 3 cõi nên cũng gọi là Hữu đính thiên. Phi tưởng phi phi tưởng xứ là căn cứ vào Thiền định của cõi trời này mà gọi. Tâm định ở cõi trời này cực kì tĩnh lặng, không còn thô tưởng, cho nên gọi là Phi tưởng (không phải tưởng), nhưng vẫn còn tưởng vi tế, cho nên gọi là Phi phi tưởng (chẳng phải không có tưởng). Tên gọi của trời này có 3 cách giải thích như sau: 1. Tướng suy tưởng ở cõi trời này không rõ ràng như tướng suy tưởng ở 4 thiền định thuộc cõi Sắc và 3 cõi trước thuộc cõi Vô sắc, cho nên gọi là Phi tưởng; không giống như Vô tưởng và Diệt định nên gọi là Phi phi tưởng. Vì tướng suy tưởng ở cõi này mờ tối, không rõ ràng, không quyết định, cho nên gọi là Phi tưởng phi phi tưởng. 2. Giống như tầng trời thứ 2 của cõi Vô sắc, không duyên theo Thức xứ nên gọi là Phi tưởng, giống như tầng trời thứ 3 của cõi Vô sắc, khôngduyên theo Vô sở hữu, nên gọi là Phi phi tưởng. 3. Trong Vô sở hữu xứ của cõi Vô sắc, đã trừ được tưởng của Thức xứ, nay lại trừ được Vô tưởng; vì xả bỏ được cả tưởng và vô tưởng, nên gọi là Phi tưởng phi phi tưởng. Căn cứ vào 3 cách giải thuyết trên đây, ta có thể thấy qua được tướng trạng của cõi trời Phi tưởng phi phi tưởng như thế nào. Kinh Lăng nghiêm quyển 9 (Đại 19, 146 hạ) nói: Tính thức chẳng động, vì diệt cùng suốt, ở nơi vô tận, tuyên bày hết tính, như có như không, như hết chẳng hết, bởi vậy cõi trời này được gọi là Phi tưởng phi phi tưởng xứ. Còn về thọ lượng của cõi trời này thì kinh Trường a hàm quyển 20 cho rằng sống lâu 8 vạn 4 nghìn kiếp, luận Lập thế a tì đàm quyển 7 thì chia ra 3 phẩm: Hạ phẩm thọ 7 vạn đại kiếp; Trung phẩm thọ 7 vạn 5 nghìn đại kiếp; Thượng phẩm thọ 8 vạn đại kiếp, cònluận Đại tì bà sa quyển 84 thì bảo thọ 8 vạn kiếp. [X. kinh Đại nhân trong Trung a hàm Q.24; luận Lập thế a tì đàm Q.6; luận Câu xá Q.28; luận Đại tì bà sa Q.185]. (xt. Vô Sắc Giới).

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

Pa-cha-ri-pa Pa-li pabbata padumuttara pali ngữ Pan-ka-ja-pa panga Pāṇini paramartha passi
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)