Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ phiền não chướng theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(煩惱障) Phạm: Khezàvaraịa. Cũng gọi Hoặc chướng. Chỉ cho phiền não ngăn ngại đạo Bồ đề, làm cho chúng sinh không chứng được Niết bàn, 1 trong 2 chướng, 1 trong 3 chướng. 1. Theo luận Câu xá quyển 17, 25, phiền não thường hiện hành làm trở ngại việc phát sinh của trí tuệ vô lậu, đồng thời, làm cho không chứng được trí tuệ giải thoát, gọi là Phiền não chướng. Đến khi lìa phiền não chướng được tuệ giải thoát và định Diệt tận, nhưng lại bị chướng ngại làm cho không chứng được Câu giải thoát, thì gọi là Giải thoát chướng (Định chướng). Phiền não chướng lấy nhiễm ô vô tri làm thể, Giải thoát chướng lấy Bất nhiễm ô vô tri làm thể. 2. Theo luận Thành duy thức quyển 9, tất cả phiền não làm cho thân tâm chúng sinh bị nhiễu loạn, ngăn trở con đường đến Niết bàn, gọi là Phiền não chướng. Còn tất cả phiền não tuy không khiến khởi nghiệp để phải sinh trong 3 cõi (cõi mê), nhưng có khả năng che lấp cảnh giới sở tri(bị biết) mà ngăn ngại việc phát sinh chính trí, thì gọi là Sở tri chướng (Trí chướng). Phiền não chướng và Sở tri chướng đều thuộc Tát ca da kiến và lấy 128 phiền não căn bản làm thể. Trong đó, Phiền não chướng lấy Ngã chấp làm căn bản; Sở tri chướng thì lấy Pháp chấp làm căn bản. Nếu nói về tác dụng thì Phiền não chướng trở ngại Niết bàn, còn Sở tri chướng thì trở ngại Bồ đề. Cho nên Phiền não chướng là động lực chính làm chướng ngại Niết bàn, còn Sở tri chướng chỉ đóng vai trò phụ trợ, chứ không đủ năng lực làm trở ngại Niết bàn. Lấy phiền não chướng làm trợ duyên, có thể thụ thân Phần đoạn sinh tử; còn lấy sở tri chướng làm trợ duyên thì có thể thụ thân Biến dịch sinh tử. Bởi thế, hàng Nhị thừa lấy quả vị đoạn trừ phiền não chướng làm lí tưởng tối cao, nhưng hàng Bồ tát thì lấy đoạn từ cả 2 chướng để đạt quả vị Phật làm cứu cánh. Đối với Bồ tát mà nói, thì Sở tri chướng không có khả năng dẫn đến quả báo trong 3 cõi, nhưng có thể giúp đỡ nghiệp vô lậu để thụ thân Biến dịch sinh tử ngoài 3 cõi. Còn về các giai đoạn áp phục và đoạn trừ Phiền não chướng và Sở tri chướng của Bồ tát thì được biểu đồ như sau: 3. Đại thừa nghĩa chương quyển 5 cho rằng, trong 5 Trụ địa, hoặc của 4 Trụ trước thuộc Phiền não chướng, còn hoặc sau cùng là Vô minh trụ địa thì thuộc Trí chướng. 4. Theo Kim cương bát nhã ba la mật kinh luận quyển thượng của ngài Thế thân thì Kiến hoặc và Tư hoặc là Phiền não chướng, còn Vô tránh tam muội do chấp trước vào sự đoạn trừ Phiền não chướng mà được thì gọi là Tam muội chướng. 5. Phiền não chướng, Nghiệp chướng và Báo chướng gọi chung là Tam chướng. Các phiền não tham, sân, si luôn luôn hiện khởi, gây chướng ngại cho Thánh đạo, vì thế gọi là Phiền não chướng. [X. luận Phát trí Q.11; luận Đại tì bà sa Q.47, 115, 141; luận Thuận chính kí Q.43]. (xt. Phiền Não).
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
Pa-cha-ri-pa Pa-li pabbata padumuttara pali ngữ Pan-ka-ja-pa panga Pāṇini paramartha passiTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)