Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ phúc điền theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(福田) Phạm: Puịya-kwetra. Pàli: Puĩĩa-kkhetta. Thửa ruộng có năng lực sinh ra phúc đức, ví dụ Phật, tăng, cha mẹ, người đau khổ... Vì kính thờ Phật, chúng tăng, cha mẹ và xót thương cứu giúp những người nghèo khổ, đau ốm thì được phúc đức, giống như người nông phu gieo trồng trên mảnh ruộng thì được thu hoạch, cho nên Phật, chúng tăng, cha mẹ và những người nghèo khổ được gọi là Phúc điền. Cứ theo kinh Chính pháp niệm xứ quyển 15 và kinh Đại phương tiện Phật báo ân quyển 3 thì Phật là đại phúc điền, tối thắng phúc điền, còn cha mẹ là phúc điền thù thắng nhất trong 3 cõi. Theo phẩm Cúng dường tam bảo trong kinh Ưu bà tắc giới quyển 3, kinh Tượng pháp quyết nghi, luận Đại trí độ quyển 12 và Hoa nghiêm kinh thám huyền kí quyển 8 thì có 3 loại Phúc điền: 1. Kính điền: (cũng gọi Cung kính phúc điền, Công đức phúc điền): Tức là Tam bảo Phật, Pháp, Tăng được chúng sinh cung kính. 2. Ân điền: (cũng gọi Báo ân phúc điền): tức cha mẹ, sư trưởng được báo đáp. 3. Bi điền (cũng gọi Lân mẫn phúc điền, Bần cùng phúc điền):Tức chỉ cho những người nghèo khổ, ốm đau cần được sự quan tâm giúp đỡ, chăm sóc. Ngoài ra, các kinh còn nêu lên nhiều cách phân loại về Phúc điền, như: 1. Hai loại phúc điền: -Hữu tác phúc điền: Cha mẹ, sư trưởng còn có sở cầu. Vô tác phúc điền: Chư Phật, Bồ tát không có sở cầu. -Học nhân điền: Bậc thánh Hữu học. Vô học nhân điền: Bậc thánh Vô học. 2. Ba loại phúc điền: Đại đức điền, tức Kính điền. Bần khổ điền, tứcBi điền. Đại đức bần khổ điền. 3. Bốn loại phúc điền: Đức điền: Chư Phật, Bồ tát. Ân điền: Cha mẹ, sư trưởng. Khổ điền: Người nghèo khổ, bệnh tật. Thú điền: Các loài súc sinh. 4. Tám loại phúc điền: Phật điền, Thánh nhân điền, Tăng điền, Hòa thượng điền, A xà lê điền, Phụ điền, Mẫu điền và Bệnh điền. Theo phẩm Phúc điền trong luận Thành thực quyển 1 thì 27 bậc Hiền Thánh đã dứt hết các phiền não tham, khuể...; tâm các Ngài vắng lặng, không khởi phiền não ác nghiệp, thiền định mà các Ngài chứng được đều thanh tịnh, mãi mãi xa lìa các phiền não, xả bỏ buồn vui, có năng lực dứt trừ 5 thứ tâm phược, thành tựu 8 loại Công đức điền, đồng thời dùng 7 thiền định hộ trì thiện tâm, tận diệt 7 thứ lậu hoặc, đầy đủ 7 tịnh pháp như giới..., thành tựu 8 công đức thiểu dục tri túc, lại có năng lực vượt qua bờ bên kia, tinh tiến cầu độ... gọi là Phúc điền. Cứ theo kinh Thủ lăng nghiêm tam muội quyển hạ, người nào đầy đủ 10 pháp hạnh thì gọi là Chân thực phúc điền. Mười pháp hạnh ấy là: 1. Trụ trong 3 cửa giải thoát: Không, Vô tướng, Vô nguyện, nhưng không vào pháp vị. 2. Thấy biết rõ ràng lí 4 đế, nhưng không chứng đạo quả. 3. Thực hành 8 giải thoát nhưng không xả bỏ hạnh bồ tát. 4. Có năng lực phát khởi 3 loại trí chứng minh: Túc trụ, Sinh tử, Lậu tận, nhưng thường ở trong 3 cõi. 5. Thường hiện hình tướng uy nghi của Thanh văn, nhưng không theo âm thanh ngôn giáo mà cầu pháp nơi người khác. 6. Hiện hình tướng uy nghi của Bích chi phật, nhưng thường dùng biện tài vô ngại đẻ thuyết pháp. 7. Thường ở trong thiền định, nhưng có năng lực hiện hành tất cả pháp. 8. Không lìa chính đạo mà thị hiện đi vào tà đạo. 9. Tham đắm ái nhiễm, nhưng xa lìa tất cả phiền não của các thứ dục. 10. Chứng nhập Niết bàn nhưng không hủy hoại và xả bỏ sinh tử. Qua sự trình bày trên đây, ta thấy có nhiều loại Phúc điền, nhưng chủ yếu là lấy Phật và các Thánh đệtử làm Phúc điền, do đó mà gọi A la hán là Ứng cúng (xứng đáng tiếp nhận sự cúng dường), về sau thì có những tên gọi như Kính điền, Bi điền... Trung quốc từ xưa đến nay vốn quí trọng Kính điền và Bi điền nên thường thực hành cúng dường huệ thí... Lời tựa thiên Khải phúc của ngài Đạo tuyên trong Quảng hoằng minh tập quyển 28 nói rằng: Nay luận về phúc đức thì lấy bi kính làm đầu, bi thì thương xót những người chịu các nỗi khổ đau đớn đắng cay trong đường khổ, nguyện cứu giúp họ ra khỏi; kính thì biết Phật pháp khó gặp nên thường tín ngưỡng và hoằng truyền. [X. kinh Tạp a hàm Q.35; kinh Tiểu duyên trong Trường a hàm Q.6; kinh Tiểu phẩm bát nhã Q.8; kinh Hoa nghiêm Q.13 (bản dịch mới); luật Tứ phần Q.2; luận Đại trí độ Q.4; luận A tì đặt ma tạng Q.23; Vô lượng thọ kinh nghĩa sớ Q.thượng (Tuệ viễn); Phạm võng kinh bồ tát giới bản sớ Q.5 (Pháp tạng); Thích thị yếu lãm Q.trung; Pháp uyển châu lâm Q.21, 33; Phiên dịch danh nghĩa tập Q.4].
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
Pa-cha-ri-pa Pa-li pabbata padumuttara pali ngữ Pan-ka-ja-pa panga Pāṇini paramartha passiTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)