Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ sa môn theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(沙門) Phạn: Zramaịa. Pàli: Samaịa. Hán âm: Thất la mạn noa, Xá ra ma noa, Sất ma na noa, Sa ca mãn nang. Cũng gọi: Sa môn na, Sa văn na, Tang môn. Hán dịch: Cần lao, Công lao, Cù lao, Cẩn khẩn, Tĩnh chí, Tịnh chí, Tức chỉ, Tức tâm, Tức ác, Cần tức, Tu đạo, Bần đạo, Phạp đạo. Là từ ngữ chuyển âm của phương ngôn Tây vực (tiếng Cưu tư:Samàne, tiếng Vu điền: Samanà), chỉ chung những người xuất gia, cạo bỏ râu tóc, ngăn dứt các điều ác, siêng tu các việc thiện, điều phục thân tâm, cầu mong đạt đến Niết bàn. Từ này dùng chung cho cả nội đạo và ngoại đạo. Cứ theo kinh Du hành trong Trường A Hàm quyển 3 và luận Đại tì bà sa quyển 66 thì Sa môn có thể được chia làm 4 loại như sau: 1. Thắng đạo sa môn (cũng gọi hành đạo thù thắng): Những bậc có khả năng tự giác, như Phật, Độc giác... 2. Thị đạo sa môn (cũng gọi Thuyết đạo sa môn): Chỉ cho người khéo giảng nói đạo nghĩa, có khả năng thường theo Phật chuyển đại pháp luân, như ngài Xá lợi phất... 3. Mệnh đạo sa môn (cũng gọi Hoạt đạo sa môn, Y đạo sinh hoạt): Chỉ cho những người sống theo đạo pháp, học rộng nhớ dai, đầy đủ giới cấm, truyền pháp thân tuệ mệnh cho đời, tuy còn ở địa vị Hữu học, nhưng đồng với địa vịvô học, như ngài A nan... 4. Ô đạo sa môn (cũng gọi Hoại đạo sa môn, Vi đạo tác uế): Chỉ cho những người bề ngoài mang hình tướng Sa môn nhưng tâm thì tà vọng, dối trá, làm những việc ô uế, trộm cắp tài vật của người khác, bôi nhọ đạo pháp, như Tỳ khưu Mạc hát lạc ca...Luận Du già sư địa quyển 29 cũng nêu 4 loại Sa môn, cho rằng Thắng đạo Sa môn tức là Chư thiện thệ, Thuyết đạo Sa môn tức là Thuyết chư chính pháp, Hoạt đạo Sa môn tức là Tu chư thiện pháp và Hoại đạo Sa môn tức là Hành chư tà hạnh. Ngoài ra, hội Phổ Minh Bồ Tát trong kinh Đại Bảo Tích quyển 112 cũng liệt kê 4 loại Sa môn là: Hình phục sa môn, Uy nghi khi cuống sa môn, Tham cầu danh văn sa môn và Thực hành sa môn. Sa môn có 4 quả chứng đắc khác nhau, gọi là Tứ sa môn quả, tức là: Quả Tu đà hoàn (đoạn tam kết: Hữu thân kiến, Giới cấm thủ, Nghi), quả Tư đà hàm (đoạn tam kết tham khuể si bớt dần), quả A na hàm (dứt hết 5 phiền não ở cõi Dục là: Dục tham, sân khuể, hữu thân kiến,giới cấm thủ và nghi), quả A la hán(vĩnh viễn không còn tham khuể si và tất cả phiền não). [X. kinh Tạp a hàm Q.29; kinh A tu la trong Trung a hàm Q.8; kinh Đại thừa đại tập địa tạng thập luân Q.5; kinh Phật nê hoàn Q.thượng; kinh Phật bản hạnh tập Q.39; kinh Đại bát niết bàn Q.34 (bản Bắc); luật Thập tụng Q.6; Huyền ứng âm nghĩa Q.6; Tuệ lâm âm nghĩa Q.26]. (xt. Tứ Chủng Tăng, A Na Hàm, Tư Đà Hàm, Tu Đà Hoàn).
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
sa sa sa sa sa bà sa bà sa bà sa bà bà sa bà bà sa bà bàTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)