Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ tam nguyện theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(三願) I. Tam Nguyện. Ba thứ thệ nguyện Bốn mươi tám nguyện của đức Phật A di đà được chia làm 3 loại chung sau đây: 1. Nhiếp tịnh độ nguyện (cũng gọi Nhiếp độ nguyện, Cầu Phật độ nguyện): Chỉ cho các nguyện có liên quan đến việc trang nghiêm cõi Tịnh độ, nguyện thứ 31, nguyện thứ 32 trong 48 nguyện là thuộc Nhiếp tịnh độ nguyện. 2. Nhiếp pháp thân nguyện (cũng gọi Nhiếp Phật thân nguyện, Cầu Phật thân nguyện): Chỉ cho các nguyện liên quan đến việc thành tựu thân Phật; các nguyện thứ 12, thứ 13 và thứ 17 trong 48 nguyện thuộc về Nhiếp pháp thân nguyện. 3. Nhiếp chúng sinh nguyện (cũng gọi Lợi chúng sinh nguyện, Nhiếp sinh nguyện): Chỉ cho các nguyện liên quan đến việc làm lợi ích chúng sinh; 3 nguyện còn lại đều thuộc Nhiếp chúng sinh nguyện [X. Vô lượng thọ kinh nghĩa sớ Q.thượng (Tịnh ảnh); Vô lượng thọ kinh nghĩa sớ (Cát tạng); Vô lượng thọ kinh sao Q.3].II. Tam Nguyện. Chỉ cho 3 nguyện thứ 18, 19, 20 nói về tu nhân vãng sinh trong 48 nguyện của đức Phật A di đà. Nhưng sự giải thích về 3 nguyện này có nhiều thuyết khác nhau. Ngài Nghĩa tịch lần lượt gọi 3 nguyện này là Nhiếp thủ chí tâm dục sinh nguyện, Nhiếp thủ tu đức dục sinh nguyện, Nhiếp thủ văn danh dục sinh nguyện và theo thứ tự qui thuộc vào Hạ hạ phẩm, Thượng phẩm và Trung phẩm của Quán kinh; còn các ngài Pháp vị, Huyền nhất, Cảnh hưng... thì theo thứ tự qui thuộc 3 nguyện này vào Thượng phẩm, Trung phẩm và Hạ phẩm của Quán kinh. Ngài Trí quang chùa Nguyên hưng thì lần lượt gọi 3 nguyện này là Chư duyên tín nhạo thập niệm vãng sinh nguyện, Hành giả mệnh chung hiện tiền đạo sinh nguyện và Văn danh hệ niệm tu phúc tức sinh nguyện; ngài Nguyên không của Nhật bản thì gọi là Niệm Phật vãng sinh nguyện, Lâm chung hiện tiền nguyện và Tam sinh qủa toại nguyện. III. Tam Nguyện. Chỉ cho nguyện thứ 18, 11, 22 trong 48 nguyện của đức Phật A di đà, nói về việc nhờ có đầy đủ 5 nhân 5 quả mà mau chứng được Vô thượng bồ đề. Trong đó, 10 niệm của nguyện thứ 18 tương đương với nhân của 5 niệm, lời thệ của nguyện thứ 11 tương đương với Cận môn, Đại hội chúng môn, Trạch môn, Ốc môn trong Ngũ quả môn; nguyện thứ 22 tương đương với Viên lâm du hí địa môn. [X. Vãng sinh luận chú]. (xt. Tam Nguyện Đích Chứng). IV. Tam Nguyện. Chỉ cho 3 thứ nguyện do Bồ tát phát khởi, đó là: 1. Nguyện làm cho tất cảchúng sinh chứng biết Phật pháp. 2. Nguyện vì chúng sinh nói pháp mà tâm không chán nản, mỏi mệt. 3. Nguyện xả bỏ thân mệnh để bảo vệ chính pháp. Chư thừa pháp số quyển 1 thì nêu Tam nguyện là: Tự hành, Thần thông, Hóa tha. [X. Đại minh tam tạng pháp số Q.12].

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

tả tả ta tạ tả ta
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)