Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ tam thế gian theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(三世間) Gọi đủ: Tam chủng thế gian. Ba loại thế gian: có 5 thuyết về Tam thế gian như sau: 1.Theo luận Đại trí độ quyển 70 thì Tam thế gian là: a. Ngũ ấm thế gian(cũng gọi Ngũ chúng thế gian, Ngũ uẩn thế gian): chúng sinh của loại thế gian này được hình thành bởi 5 pháp khác nhau, đó là: sắc, thụ, tưởng, hành và thức. b. Chúng sinh thế gian(cũng gọi Giả danh thế gian): chỉ cho chúng sinh do 5 uẩn giả danh cấu thành mỗi mỗi đều khác nhau. c. Quốc độ thế gian(cũng gọi Trụ xứ thế gian): các cõi nước mà chúng sinh của loại thế gian này nương ở mỗi mỗi đều khác nhau. 2.Theo Thiện kiến luật tì bà sa quyển 4, Tam thế gian là: a. Hành thế gian: Tất cả chúng sinh thuộc loại thế gian này đều nhờ ăn uống mà sống còn. b. Chúng sanh thế gian: Thế gian thường và vô thường. c. Xứ thế gian: Thế gian được chiếu soi bởi sự vận hành của mặt trời, mặt trăng. 3. Theo Hoa nghiêm kinh thám huyền kí quyển 17, Tam thế gian là: a. Khí thế gian: Chỉ cho khí thế giới là chỗ nương ở sống còn của hữu tình. b. Chúng sinh thế gian: Trong chính báo, chỉ trừ đức Phật, tất cả chúng sinh còn lại đều thuộc chúng sinh thế gian. Như đồng sinh chúng, dị sinh chúng... được Phật giáo hóa. c. Trí chính giác thế gian: Chỉ cho tam thân, thập Phật năng hóa. 4. Theo Nhiếp đại thừa luận thích quyển 15 (bản dịch đời Lương) Tam thế gian là: a. Thế gian: Chỉ cho Khổ, Tập trong 3 cõi.b. Xuất thế gian: Chỉ cho 3 cõi đã thoát khỏi Khổ, Tập. c. Xuất xuất thế gian: Chỉ cho Bát địa đến Phật địa, được thành Phật. 5. Theo luận Kim thất thập quyển thượng, Tam thế gian là: a. Thiên đạo: Chỉ cho chư thiên ở các cõi trời. b. Nhân đạo: Chỉ cho loài người sống trên mặt đất. c. Thú đạo: Chỉ cho loài cầm thú sống ở khoảng giữa trời và đất. Cứ theo luận Kim thất thập quyển thượng, trong Tự tính đế (Phạm: Prakfti) do sự hòa hợp nhiều hay ít của 3 đức: Tát đỏa (Phạm:Sattva), La xà (Phạm:Rajas) và Đa ma (Phạm: Tamas) mà có sự khác nhau về Tam thế gian: Nếu Tát đỏa nhiều thì là Thiên đạo; La xà nhiều thì là Nhân đạo; còn nếu Đa ma nhiều thì là Thú đạo. Thiên đạo chia ra 8 loại: Phạm thiên, Thế chủ, Thiên đế, Càn thát bà, A tu la, Dạ xoa, La sát và Quỉ thần; Thú đạo chia ra 5 loại: Bốn chân, bay, bò, đi, không chân... Nhân đạo thì chỉ có loài người. [X. luận Đại trí độ Q.47; Thập địa kinh luận Q.10; Hoa nghiêm kinh sớ Q.3; Hoa nghiêm kinh khổng mục chương Q.3; Hoa nghiêm ngũ giáo chương Q.1; Đại thừa nghĩa chương Q.6].

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

tả tả ta tạ tả ta
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)