Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ thảo đường theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(草堂) I. Thảo Đường (?-?) Thiền sư Trung quốc thuộc tông Vân môn sống vào đời Tống, là Sơ tổ của phái Thảo đường thuộc Thiền tông Việt nam, tương truyền sư là đệ tử ngài Tuyết đậu Trùng hiển. Vào khoảng giữa thế kỉ XI, sư đến nước Chiêm thành hoằng pháp, bị người Chiêm bắt nhập ngũ làm lính. Khi vua Lí thánh tông (ở ngôi 1054-1072) của Việt nam đem quân đánh Chiêm thành, nhiều lính Chiêm bị bắt làm tù binh đưa về Việt nam, trong đó có sư. Về sau, vua Thánh tông phát hiện bèn thả sư ra và thỉnh về trụ trì chùa khai quốc tại Thăng Long(nay là Hà Nội). Sư bắt đầu khai giảng kinh điển, mở rộng tông phong, chủ yếu truyền Tuyết đậu bách tắc và đề xướng giáo nghĩa Thiền Tịnh Nhất Trí. Sau, sư truyền giới cho vua Thánh Tông, đồng thời truyền thụ Thiền tông tâm pháp, nhờ đó mà vua Thánh tông ngộ đạo và phong cho sư làm Quốc sư. Bấy giờ, đệ tử qui y sư rất đông, từ đó mở ra phái Thảo đường, chia làm 3 chi hệ là Lí triều thánh tông, Bát nhã và Ngô xá, trở thành phái thứ 3 của Thiền tông Việt nam(hai phái kia là phái Tì ni đa lưu chi và phái Vô ngôn thông). Chi hệ Lí triều Thánh tông chỉ lưu truyền trong nội bộ triều đình, đến Tổ thứ 3 là ngài Đỗ vũ thì pháp hệ chấm dứt. Chi hệ Bát nhã do Thiền sư Bát nhã sáng lập, đến đầu thế kỉ XIII thì pháp hệ cũng chấm dứt. Chi hệ Ngô xá do Thiền sư Ngô xá kiến lập, truyền được 5 đời thì cáo chung. Phái ThiềnThảo đường được 3 vị vua triều Lí là Thánh tông, Anh tông (ở ngôi 1138-1175) và Cao tông (ở ngôi 1176-1210) kính ngưỡng, theo thứ tự là đệ tử đời thứ nhất, đời thứ ba và đời thứ năm của Thiền sư Thảo đường. Sau, triều Lí bị diệt (1225) thì phái Thiền này cũng dần dần suy vong theo.II. Thảo Đường (1057-1142). Thiền sư Trung quốc thuộc phái Hoàng long, tông Lâm tế, sống vào đời Tống; người ở Bảo Xương, Nam Hùng thuộc tỉnh Quảng Đông, họ Hà, người đời gọi sư là Thảo đường Thiện thanh. Từ nhỏ, sư đã tham yết Thiền sư Pháp tư ở chùa Hương vân. Năm Nguyên phong thứ 4 (1081), sư thi kinh được độ, lễ yết ngài Đại qui Mộ triết, sau sư đến tham học ngài Hối đường Tổ tâm và được nối pháp. Năm Chính hòa thứ 5 (1115), sư xiển dương Thiền pháp ở núi Hoàng long, tỉnh Giang Tây. Sư lần lượt trụ ở Tào sơn, Sơ sơn và chùa Lặc đàm ở Long Hưng (Giang Tây).Năm Thiệu Hưng 12 (1142), sư thị tịch ở chùa Lặc đàm, thọ 86 tuổi, pháp lạp 62. Có thuyết cho rằng sư chính là Sơ tổ Thiền phái Thảo đường của Thiền tông Việt nam.Sư để lại tác phẩm: Thảo đường Thanh hòa thượng ngữ yếu 1 quyển. [X. Liên đăng hội yếu Q.15; Gia thái phổ đăng lục Q.6; Ngũ đăng hội nguyên Q.17; Thích thị kê cổ lược Q.4].
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
tả tà tà tá tả ta tạ tà tả taTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)