Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Thập thiện theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(十善): hay Thập Thiện Nghiệp (s: daśakuśala-karmāni, 十善業), Thập Thiện Nghiệp Đạo (十善業道), Thập Thiện Đạo (十善道), Thập Thiện Căn Bản Nghiệp Đạo (十善根本業道), Thập Bạch Nghiệp Đạo (十白善道), tức là 10 việc làm tốt lành của thân, miệng và ý; gồm 3 nghiệp của thân là:
(1) Không Sát Sanh,
(2) Không Trộm Cắp,
(3) Không Tà Dâm; 4 nghiệp của miệng là
(1) Không Nói Dối,
(2) Không Nói Lời Thêu Dệt,
(3) Không Nói Lời Thô Ác,
(4) Không Nói Hai Lưỡi; và 3 nghiệp của ý là
(1) Không Tham Dục,
(2) Không Sân Nhuế,
(4) Không Tà Kiến.
Mười điều trên được gọi là Thập Thiện Giới (十善戒). Những pháp hành này nhằm đối trị với 10 điều bất thiện, hay 10 nghiệp ác là
(1) Sát Sanh,
(2) Trộm Cắp,
(3) Tà Dâm,
(4) Nói Dối,
(5) Nói Lời Thêu Dệt,
(6) Nói Lời Thô Ác,
(7) Nói Hai Lưỡi,
(8) Tham Dục,
(9) Sân Nhuế,
(10) Tà Kiến.
Trong Thập Thiện Nghiệp Đạo Kinh (十善業道經, Taishō No. 600, 1 quyển) do Thật Xoa Nan Đà (s: Śikṣānanda, 實叉難陀, 652-710) nhà Đường dịch, giải thích rất rõ và chi tiết về công đức hành trì từng nghiệp một của Thập Thiện; tỷ dụ như xa lìa việc sát sanh thì sẽ được thành tựu 10 pháp xa lìa phiền não: “Long Vương, nhược ly sát sanh, tức đắc thành tựu Thập Ly Não Pháp. Hà đẳng vi thập ? Nhất ư chư chúng sanh phổ thí vô úy, nhị thường ư chúng sanh khởi đại bi tâm, tam vĩnh đoạn nhất thiết sân nhuế tập khí, tứ thân thường vô bệnh, ngũ thọ mạng trường viễn, lục hằng vi phi nhân chi sở thủ hộ, thất thường vô ác mộng tẩm giac khoái lạc, bát diệt trừ oán kết tự giải, cửu vô ác đạo bố, thập mạng chung sanh thiên (龍王、若離殺生、卽得成就十離惱法、何等爲十、一於諸眾生普施無畏、二常於眾生起大慈心、三永斷一切瞋恚習氣、四身常無病、五壽命長遠、六恆爲非人之所守護、七常無惡夢寢覺快樂、八滅除怨結眾怨自解、九無惡道怖、十命終生天, Long Vương, nếu xa lìa sát sanh, tức đạt được Mười Pháp Lìa Phiền Não. Thế nào là mười ? Một là ban khắp sự không sợ hãi cho các chúng sanh; hai là thường khởi tâm từ bi lớn đối với chúng sanh; ba là mãi đoạn tất cả tập khí sân nhuế; bốn là thân thường không bệnh; năm là thọ mạng dài lâu; sáu là thường được hàng phi nhân bảo hộ; bảy là ngũ thường không có ác mộng, tỉnh thức khoái lạc; tám là diệt trừ mọi oan kết, các oan khiên tự giải mở; chín là không sợ hãi trong đường ác, mười là khi mạng hết được sanh lên Trời).” Hay như trong Phật Thuyết Tín Giải Trí Lực Kinh (佛說信解智力經, Taishō No. 802) có đoạn: “Hựu phục chúng sanh, dĩ thân khẩu ý hành Thập Thiện Nghiệp, bất báng hiền thánh, khởi ư Chánh Kiến, tác chư thiện nghiệp, hành chư thiện pháp, giai thị chánh nhân sở khởi, do thử Chánh Kiến nhân duyên cố, mạng chung chi hậu, sanh ư thiên giới (又復眾生、以身口意行十善業、不謗賢聖、起於正見、作諸善業、行諸善法、皆是正因所起、由此正見因緣故、命終之後、生於天界, lại có chúng sanh, lấy thân miệng ý hành Mười Nghiệp Thiện, không phỉ báng hiền thánh, khởi lên Chánh Kiến, làm các nghiệp thiện, hành các pháp thiện, đều là do khởi lên nhân đúng, do nhân duyên Chánh Kiến này, sau khi mạng hết, sanh lên cõi Trời).”

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

tả tả ta tạ tả ta
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)