Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ thụ kí theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(授記) Phạm: Vyàkaraịa. Pàli:Veyyàkaraịa. Hán âm: Tì da khư lê na, Tệ ca lan đà, Hòa già la na, Hòa la na. Cũng gọi Thụ quyết, Thụ biệt, Ký biệt, Ký thuyết, Ký. Nghĩa là khu biệt, phân tích, phát triển, 1trong 12 thể tài kinh, 1 trong 9 thể tài kinh. Vốn chỉ cho sự phân tích giáo thuyết, hoặc dùng phương thức vấn đáp để giải thích giáo lí; sau chuyển sang chỉ cho việc các đệ tử chứng ngộ, hoặc chỉ cho nơi sinh đến sau khi chết; sau cùng lại chuyên chỉ cho lời đoán trước(cũng gọi Dự kí) về việc chứng quả và danh hiệu thành Phật của các đệ tử trong vị lai. Như kinh Xà ni sa trong Trườngahàm quyển 5 nói: Phật thụ kí cho Đại thần Già giàla (Pàli: Kakkata), sau khi mệnh chung sẽ sinh lên cõi trời, còn 50 người khác thì được quả Tư đà hàm, 500 người được quả Tu đà hoàn. Thụ kí chủ yếu là chỉ cho lời chứng minh sự thànhPhật ở vị lai, nổi tiếng nhất như đức Thích tôn ở quá khứ đã được Phật Nhiên đăng thụ kí; hoặc như bồ tát Di lặc đã được đức Thích tôn thụ kí. Những trường hợp này được ghi trong các kinh A hàm. Đến kinh điển Đại thừa thì lại càng phổ biến, như kinh Vô lượng thọ ghi việc tỉ khưu Pháp tạng được đức Phật Thế tự tại vương thụ kí thành Phật A di đà; kinh Pháp hoa quyển 2 ghi việc hàng Thanh văn như ngài Xá lợi phất... được đức Phật thụ kí; còn kinh Pháp hoa quyển 4 thì ghi việc người độc ác là Đề bà đạt đa được Phật thụ kí, thậm chí như người nữ bị coi là không có khả năng thành Phật cũng đều được thụ kí. Có rất nhiều chủng loại thụ kí thành Phật. Đại thừa trang nghiêm kinh luận đại khái chia làm 2 loại thụ kí khác nhau là Nhân(người) và Thời. 1. Nhân sai biệt thụ kí: Nói về thời gian thụ kí trước và sau khi phát tâm bồ đề thì có hai loại là Vị phát tâm thụ kí(thụ kí khi chưa phát tâm) và Dĩ phát tâm thụ kí (thụ kí khi đã phát tâm). Nói về việc người thụ kí có hiển hiện trước mặt người được thụ kí hay không thì cũng có 2 loại là Hiện tiền thụ kí và Bất hiện tiền thụ kí(thụ kí trước mặt và không thụ kí trước mặt). 2. Thời sai biệt thụ kí: Nói về thời gian đến khi thành Phật là nhất định hay không nhất định thì được chia làm Hữu số thời thụ kí(thụ kí có số hạn thời gian) và Vô số thời thụ kí(thụ kí không có số hạn thời gian). Cứ theo kinh Đại nhật quyển 1 thì thụ kí hoàn thành quả Phật, đó là thụ kí hoàn toàn, gọi là Vô dư kí; còn thụ kí trong vị lai có thể diệt hết các chướng thì đó là thụ kí không hoàn toàn, gọi là Hữu dư kí. Kinh Thủ lăng nghiêm tam muội quyển hạ nêu 4 loại thụ kí: Thụ kí khi chưa phát tâm, Khi phát tâm rồi liền thụ kí, Thụ kí kín đáo và Thụ kí trước mặt. Kinh Bảo vũ quyển 6 thì liệt kê 3 loại thụ kí: Thụ kí trước mặt, Không thụ kí trước mặt và Thụ kí kín đáo. Luận Đại trí độ quyển 76 nêu 2 loại thụ kí: Thụ kí trước mặt và Không thụ kí trước mặt. Phẩm Li thế gian trong kinh Hoa nghiêm quyển 39 (bản dịch cũ) ghi 10 loại thụ kí. Cũng kinh này quyển 37, nêu rõ 10 loại pháp tự biết thụ kí. Phẩm Vô trước trong kinh Bồ tát anh lạc quyển 9 có nói đức Như lai ở giữa đại chúng thụ quyết cho các Bồ tát, y cứ vào hay biết, không hay biết mà chia thành 8 thứ. Tám thứ thụ kí này được giải thích rõ trong Pháp hoa văn cú quyển 7 thượng. Phẩm như Lai tính trong kinh Đại bát niết bàn quyển 10 (bản Bắc) có nêu 2 loại thụ kí là Tốc kí và Viễn kí(thụ kí nhanh chóng và thụ kí lâu xa). Tốc kí là thụ kí cho những người phát nguyện nhanh chóng, còn Viễn kí là thụ kí cho những người hộ trì chính pháp, trong Pháp hoa nghĩa sớ quyển 8 cógiải thích rõ, đồng thời còn nêu hai loại Thông kí và Biệt kí khác nhau. Về điều kiện thụ kí thì Đại thừa trang nghiêm kinh luận quyển 12 có ghi 6 thứ là tên cõi nước, tên Phật, thời tiết, tên kiếp, quyến thuộc và thời gian chính pháp tồn tại, nhưng các kinh đều nói rộng, lược khác nhau. Về hình thức thụ kí đều khởi đầu bằng việc trước hết Phật mỉm cười, từ trên trán của Ngài phóng ra ánh sáng chiếu khắp 10 phương, kế đến là vị đệ tử thuộc hàng Thượng thủ thưa hỏi đức Phật về nhân duyên Ngài mỉm cười. Về nguyên nhân thụ kí thì Kim quang minh tối thắng Vương kinh sớ quyển 6 nêu ra 3 lí do: 1. Vì Bồtát tu nhiều công đức, chứng được pháp tính, cho nên thụ kí. 2. Các vị Tiểubồtát có giai vị tu chứng tương đối còn nông cạn, chủng tính thành Phật vẫn còn chưa quyết định, có lúc sinh nghi; để đoạn trừ mối nghi ấy và làm cho đạo tâm của các vị này thêm vững chắc, nên thụ kí cho họ. 3. Để cho người thích cầu quả Phật thấy việc thụ kí này mà vui mừng rằng trong đương lai mình cũng sẽ được thụ kí thành Phật.Ngoài ra, trong kinh Ngũ Phật đính tam muội đà la ni quyển 3 có ghi ấn chú thụ kí của Như Lai. [X. kinh Đại bát niết bàn Q.14 (bản Nam); phẩm Thụ quyết định kí trong kinh Phật bản hạnh tập Q.4; phẩm Bồ tát công đức trong kinh Bồ tát địa trì Q.8; phẩm Thập nhị bộ kinh trong luận Thành thực Q.1; luận Đại tì bà sa Q.126]. (xt. Dự Ngôn).

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

tả tả ta tạ tả ta
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)