Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ thụy theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(瑞) Phạm,Pàli:Nimitta.Gọi đủ: Thụy tướng (Phạm: Pùrvanimitta,Pàli:Pubba-nimitta). Cũng gọi Thụy ứng, Kỳ thụy, Tường thụy, Linh thụy. Điềm hiển hiện sự tốt lành. Sự đản sinh, thành đạo, thuyết pháp và niết bàn của đức Phật đều hiển hiện những điềm tốt lành, khiến cho chúng sinh sinh khởi tâm kính ngưỡng đức Phật và ưa mến chính pháp. Những ghi chép về điềm lành được thấy rải rác trong các kinh Tiểu thừa và kinh Đại thừa. Như phẩm Tam thập nhị thụy tướng trong kinh Phổ diệu quyển 2 nói rằng: Ngay đêm hôm đức Phật đản sinh, có 32 điềm lành xuất hiện. Kinh Quá khứ hiện tại nhân quả quyển 1 thì nói rằng: Bảy ngày sau khi đức Phật đản sinh, có 5 điềm lành xuất hiện. Lại như khi đức Phật nói kinh Pháp hoa, trước nói kinh Vô lượng nghĩa, thính chúng vì đợi nghe kinh Pháp hoa mà Phật sẽ nói sau đó nên không rời chỗ ngồi, lúc ấy thấy đức Thế tôn nhập tam muội Vô lượng nghĩa xứ hiện ra 6 tướng điềm lành(Pháp hoa lục thụy) là: Điềm thuyết pháp, điềm nhập định, điềm mưa hoa, điềm động đất, điềm chúng vui, điềm phóng ánh sáng. Còn khi nói kinh Vô lượng thọ thì đức Thích tôn nập định đại tịch, đặc biệt hiện ra 5 đức của Như lai (Ngũ đức hiện thụy). Khi hiện ra điềm lành thì mặt đất rúng động, có thuyết Lục chủng chấn động, cũng gọi Lục biến chấn động, Lục phản chấn động, Lục chấn, Lục động... Theo kinh Hoa nghiêm quyển 16 (bản dịch mới), nếu chia theo hình dáng rúng động và âm thanh phát ra lúc đó thì có 6 thứ: Động, dậy lên, vọt lên, rung, gầm, va chạm (trong đó, mỗi thứ lại được chia nhỏ ra làm 3 mà thành 18 tướng chấn động). Theo kinh Đại phẩm bát nhã quyển 1 thì có 6 tướng động: Đông trồi tây sụt, tây trồi đông sụt, nam trồi bắc sụt, bắc trồi nam sụt, bên trồi giữa sụt và giữa trồi bên sụt. Theokinh Trường a hàm quyển 2 thì đức Phật từ khi gá thai, sinh ra, cho đến khi ngộ đạo, thuyết pháp, niết bàn... đều hiện các thứ điềm tốt lành. Ngoài những việc nói trên, trong lịch sử cũng có rất nhiều trường hợp các vị cao tăng đại đức, hoặc những người có tâm chính tín, lúc sinh ra hoặc khi lâm chung cũng xuất hiện các điềm lành. [X. kinh Du hành trong Trường a hàm Q.3; phẩm Tựa kinh Pháp hoa; kinh Vô lượng thọ Q. thượng; Pháp hoa kinh nghĩa kí Q.1].

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

tả tả ta tạ tả ta
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)