Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Thủy nguyệt theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(水月): có mấy nghĩa. (1) Nước và trăng. Như trong bài Động Đình Thu Nguyệt Hành (洞庭秋月行) của Lưu Vũ Tích (劉禹錫, 772-842) nhà Đường có câu; “Sơn thành thương thương dạ tịch tịch, thủy nguyệt uy di nhiễu thành bạch (山城蒼蒼夜寂寂、水月逶迤繞城白, thành núi xanh xanh đêm vắng vẻ, trăng nước lượn quanh thành trắng xóa).” (2) Chỉ mặt trăng trong sáng vằng vặc như nước. Như trong bài thơ Nam Khang Quận Mục Lục Quăng Lang Trung Tích Hứa Đường Tiên Bối Vi Quận Tùng Sự Hữu Ký Tặng (南康郡牧陸肱郎中辟許棠先輩爲郡從事有寄贈) của Trịnh Cốc (鄭谷, 849-911) nhà Đường có câu: “Dạ thanh tăng bán túc, thủy nguyệt tại tùng tiêu (夜清僧伴宿、水月在松梢, đêm thanh tăng chưa ngũ, trăng sáng trên ngọn tùng).” (3) Thủy nguyệt (s: udaka-candra), chỉ mặt trăng hay bóng trăng trong nước, là một trong 10 ví dụ của Phật Giáo Đại Thừa. Mặt trăng ở trong nước là bóng hiện ra, không phải là thật thể của mặt trăng; nên được dùng làm ví dụ cho cái không có tự tánh của các pháp. Kẻ phàm phu lầm chấp trong lòng nước tâm có hiện hữu các tướng tôi và của tôi, rồi bám chặt vào các pháp; nhưng thật ra các pháp không có thật thể của chúng, hết thảy đều do nhân duyên mà sanh diệt. Như trong bài thơ Tặng Tuyên Châu Linh Nguyên Tự Trọng Tuấn Công (贈宣州靈源寺仲濬公) của Lý Bạch (李白, 710-762) nhà Đường có câu: “Quán tâm đồng thủy nguyệt, giải lãnh đắc minh châu (觀心同水月、解領得明珠, quán tâm cùng trăng nước, lãnh ngộ được minh châu).” Hay trong Kiềm Nam Hội Đăng Lục (黔南會燈錄, 卍 Tục Tạng Kinh Vol. 85, No. 1591) quyển 5, phần Xích Tùng Lãnh Thiền Sư Pháp Từ (赤松領禪師法嗣), Mi Đàm Phụng Hoàng Đại Chuyết Tịnh Hà Thiền Sư (眉潭鳳凰大拙淨霞禪師), lại có đoạn: “Pháp Thân thanh tịnh đẳng hư không, ứng vật hiện hình thủy nguyệt đồng, mạc đạo tha sơn phương thảo lục, xuân lai xữ xứ bách hoa hồng (法身清淨等虛空、應物現形水月同、莫道他山芳草綠、春來處處百花紅, Pháp Thân thanh tịnh tợ hư không, theo vật hiện hình trăng nước cùng, chớ bảo núi kia cỏ thơm lục, xuân về chốn chốn trăm hoa hồng).” Hoặc trong Cổ Tôn Túc Ngữ Lục (古尊宿語錄, 卍Tục Tạng Kinh Vol. 68, No. 1315) quyển 21, phần Thư Châu Bạch Vân Sơn Hải Hội Diễn Hòa Thượng Ngữ Lục (舒州白雲山海會演和尚語錄), cũng có câu: “Cúc thủy nguyệt tại thủ, lộng hoa hương mãn y (掬水月在手、弄花香滿衣, vớt nước trăng trên tay, đùa hoa hương đầy áo).” Trong Tăng Bảo Chánh Tục Truyện (僧寶正續傳, 卍Tục Tạng Kinh Vol. 79, No. 1561) quyển 1, phần La Hán Nam Thiền Sư (羅漢南禪師), lại có đoạn khác: “Yến tọa thủy nguyệt đạo tràng, hàng phục kính lí ma quân, thành tựu mộng trung Phật quả, kim triêu pháp tuế dĩ viên (宴坐水月道塲、降伏鏡裏魔軍、成就夢中佛果、今朝法歲已圓, ngồi Thiền trăng nước đạo tràng, hàng phục trong kính ma quân, thành tựu trong mộng quả Phật, sáng nay tuổi pháp đã tròn).”
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
tả tà tà tá tả ta tạ tà tả taTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)