Samyagvāk katamā? | सम्यग्वाक् कतमा ? Chánh ngữ là gì? (tiếng Phạn âm la tinh hóa viết theo mẫu Devanāgarī) trích trong tinh hoa Phật học của TS Huệ Dân. Chánh ngữ là gì? qua lời của đức Phật nói trong bài Bát Chánh đạo (Āryāṣṭāṅgamārgaḥ | आर्याष्टाङ्गमार्गः) được người ta ghi lại bằng tiếng Phạn
Muốn thấy được đạo, tức là muốn cuộc sống được an lạc hạnh phúc, thì hãy tập làm người biết cách nói đúng đắn, bằng những lời nói cao quý, hữu dụng, đầy đủ ý nghĩa sâu sắc, ghi lại ở trong phần giới của Đức Phật đã đề ra qua dòng Phạn ngữ dưới đây.
सम्यग्वाक् कतमा ? इह भिक्षवः पारुष्यानृत पैशुन्य संभिन्न प्रलाप वर्जिता अनमृतवाक् | इयमुच्यते सम्यग्वाक् ||
Samyagvāk katamā? iha bhikṣavaḥ pāruṣyānṛtapaiśunyasaṃbhinnapralāpavarjitā anamṛtavāk | iyamucyate samyagvāk ||
Từ vựng:
Samyagvāk (सम्यग्वाक्) là chữ ghép từ: samyag (सम्यग्) + vāk (वाक्).
Samyag (सम्यग्) có gốc từ samyak (सम्यक्) và samyak (सम्यक्) được viết từ samyac (सम्यच्). Samyak (सम्यक्) là thán từ và nó có những nghĩa như sau: cùng nhau, đồng dạng, khá, đúng, sạch, thích hợp, đúng, chính xác, chính thực, thực sự…
Vāk (वाक्) là chủ cách số ít và hô cách của thân vāc- (वाच्-) trong bảng biến cách ở dạng giống cái và nó có những nghĩa thông thường được biết như sau: giọng nói, lời nói, âm thanh của động từ, ngôn ngữ, diễn văn, lời thánh thiện…
Samyagvāk (सम्यग्वाक्): chủ cách số ít và hô cách của thân samyagvāc-( सम्यग्वाच्-) trong bảng biến cách ở dạng giống cái và nó có nghĩa là lời nói chân chính trung thực và theo tinh thần Phật học Việt gọi là Chánh ngữ hay Chính ngữ.
Katama (कतम) là đại từ nghi vấn và nó có những nghĩa như sau: là cái gì, ai, như thế nào… Katamā (कतमा) cùng nghĩa như Katama (कतम) nhưng nó thuộc về giống cái.
Iha (इह) là thán từ và có những nghĩa thông thường được biết như sau: ở đây, đây, này, điều này, trong thế giới này, trong trường hợp này…
Pāruṣyānṛta (पारुष्यानृत) là chữ ghép từ: Pāruṣya (पारुष्य) + anṛta (अनृत).
Pāruṣya (पारुष्य) có gốc từ: Pāruṣa (पारुष) + ya (य)
Pāruṣya (पारुष्य) là hô cách số ít trong bảng biến cách của thân Pāruṣya- (पारुष्य-) ở dạng giống đực và có những nghĩa thông thường được biết như sau: tính cứng, tính rắn; độ rắn, lời nói xẵng; cách cư xử tàn bạo, thiếu uyển chuyển, thiếu hài hoà, tính thô bạo, chối tai, thô tục, thô bỉ, thô tục, cử chỉ thô tục.
Ya (य) là tiếp vị ngữ, nó được người ta dùng ghép chung với các động từ để làm những tính từ hay những danh từ theo cách nhìn chung trong ngữ pháp…
Anṛta (अनृत) có gốc từ: an (अन्) + ṛta (ऋत). Anṛta (अनृत) là hô cách số ít trong bảng biến cách của thân anṛta - (अनृत-) ở dạng giống đực vàcó những nghĩa thông thường được biết như sau: trật, sai, không đúng, giả dối, gian manh…
An (अन्) là tiếp đầu ngữ hay tiền tố phủ định dùng đứng trước nguyên âm.
Động từ căn √ an, (√अन्) có những nghĩa thông thường được biết, tùy theo các thì chia động từ của nó như sau: thở, biểu lộ, thấm nhuần,thổi, tuôn ra, sống, làm chuyển động, chuyển, lay động, thúc đẩy…
Ṛta (ऋत) là hô cách số ít trong bảng biến cách của thân ṛta - (ऋत-) ở dạng giống đực và có những nghĩa thông thường được biết như sau: sáng tỏ, rõ ràng, trong sáng, minh bạch, rõ nét, rõ hình, trong sạch, trong trắng, thuần khiết, đúng, thích hợp, đứng đắn..
Ṛta (ऋत) cũng là quá khứ phân từ của √ Ṛ √ (ऋ).
Paiśunya (पैशुन्य) là hô cách số ít trong bảng biến cách của thân paiśunya- (पैशुन्य-) ở dạng trung tính và có những nghĩa thông thường được biết như sau: vu khống, phỉ bang, tính ác, thâm hiểm, hiểm độc, ác tâm,tính chất đồi bại, tính chất độc ác, tính chất nguy hại, tính tinh quái, tính độc hại…
Paiśunya (पैशुन्य) cùng nghĩa với Paiśuna (पैशुन).
Paiśunya (पैशुन्य) + anṛta (अनृत) = Pāruṣyānṛta (पारुष्यानृत) (viết theo luật nối âm trong văn phạm tiếng Phạn : hai chữ a (अ) gần nhau đổi thành chữ ā (आ). a (अ)+ a (अ) = ā (आ)).
Saṃbhinna (संभिन्न) là chữ ghép từ: Saṃ (सं) + bhinna (भिन्न).
Saṃ (सं), Sam (सम्), Sām (साम्) là những cách viết khác nhau tùy theo cú pháp nối âm trong tiếng Phạn, nhưng chúng đều đồng nghĩa như nhau. Saṃ (सं) là tiếp đầu ngữ và cũng là thán từ. Nó có những nghĩa thông thường được biết như sau: cùng nhau, lại với nhau, tiếp xúc với nhau, gắn với nhau, cùng một lúc, đồng thời, cũng như, liền, liên tục, không ngắt quãng…
Bhinna (भिन्न) là hô cách số ít trong bảng biến cách của thân bhinna - (भिन्न-) ở dạng trung tính vàcó những nghĩa thông thường được biết như sau: phá vỡ, khích động, bối rối, làm nứt, làm nẻ, chọc thủng, đục, khoét, giùi, bẻ gãy, làm gãy, tách, phân, chia rẽ, cắt, ngắt, làm đứt đoạn…
Bhinna (भिन्न) là quá khứ phân từ của Bhid (भिद्) và nó có gốc từ động từ căn √ bhid, (√ भिद्).
Saṃbhinna (संभिन्न) có nghĩa là: làm hoàn toàn phá vỡ, làm hoàn toàn xúc động, làm hoàn toàn bối rối hay khích động…
Pralāpa (प्रलाप) là hô cách số ít trong bảng biến cách của thân pralāpa- (प्रलाप-) ở dạng giống đực và có những nghĩa thông thường được biết như sau: lời than oán, lời nói ba hoa, lời nói hư dối…
Varjitā (वर्जिता) là chủ cách số ít trong bảng biến cách của thân varjitā (वर्जिता) ở dạng giống cái và có những nghĩa thông thường được biết như sau: bị đuổi, bị thải, bị loại trừ, không kể, tránh, bỏ, thiếu, không có…
Anamṛtavāk (अनमृतवाक्) là chữ ghép: Ana (अन) + mṛta (मृत) + vāk (वाक्).
Ana (अन) là tiếp đầu ngữ phủ định.
Mṛta (मृत) là hô cách số ít trong bảng biến cách của thân mṛta- (मृत-) ở dạng giống đực và có những nghĩa thông thường được biết như sau: kiệt sức, đuối sức, chết, đi khỏi, đi vắng, biến đi, biến mất, mất, thiêu huỷ, làm cho suy mòn…
Vāk (वाक्) là chủ cách số ít và hô cách của thân vāc- (वाच्-) trong bảng biến cách ở dạng giống cái và nó có những nghĩa thông thường được biết như sau: giọng nói, lời nói, âm thanh của động từ, ngôn ngữ, diễn văn, lời thánh thiện…
Iyamucyate (इयमुच्यते) là chữ ghép từ : iyam (इयम्) + ucyate (उच्यते).
Iyam (इयम्) là chủ cách số ít trong bảng biến cách của thân iyam- (इयम्-) ở dạng giống cái và có những nghĩa biết như sau: này, điều này, nó… Iyam (इयम्) cũng là đại từ chỉ định.
Ucyate (उच्यते) là động từ được chia ngôi thứ ba số ít của động từ vac (वच्) (viết từ động từ căn √vac, √ (वच्): nói, diễn đạt…) . Ucyate (उच्यते) có nghĩa: nó được nói là hay gọi là…
Bhikṣavaḥ (भिक्षवः) là chủ cách và hô cách số nhiều của thân bhikṣu- (भिक्षु-) trong bảng biến thân ở dạng giống đực. Bhikṣavaḥ (भिक्षवः) có nghĩa là các tỳ kheo … các tu sĩ nhà Phật, những người xuất gia đã thọ giới Cụ túc.
Phần tạm gom ý Việt của câu này:
सम्यग्वाक् कतमा ? इह भिक्षवः पारुष्यानृत पैशुन्य संभिन्न प्रलाप वर्जिता अनमृतवाक् | इयमुच्यते सम्यग्वाक् ||
Samyagvāk katamā? iha bhikṣavaḥ pāruṣyānṛta paiśunya saṃbhinna pralāpa varjitā anamṛtavāk | iyamucyate samyagvāk ||
Chánh ngữ là gì? Này các Thầy lời nói không làm cho suy mòn, không bị loại trừ, không làm hoàn toàn phá vỡ, không mang tính đồi bại, không mang tính độc ác, không mang tính nguy hại, không mang tính tinh quái, không trong sạch, không thuần khiết, không đúng, không thích hợp, không đúng đắn, không hài hoà, không thô bạo, không chối tai, không thô tục, không thô bỉ, không mang cử chỉ thô tục… những điều này gọi là Chánh ngữ.
Mỗi chữ là một hình ảnh biểu lộ của mỗi hành động khác nhau trong cuộc sống mà Đức Phật Thích Ca đã để tâm tư của Ngài vào, nhằm giúp cho con người tự rèn luyện để trở thành một con người sống phù hợp với những nghi thức trong xã hội về mặt tinh thần cũng như thể xác.
Người tu Phật đều có thể luôn giữ được nói lời tốt đẹp, khi người ta biết vận dụng tối đa những thói quen, đã học, đã hiểu, đã biết về chánh ngữ do Đức Phật Thích Ca đã chỉ dẫn.
Chánh ngữ không phải là sự chỉ dẫn cho tất cả những điều tốt điều lành, nhưng không có Chánh ngữ thì không có tất cả những điều tốt điều lành được tồn tại.
Sai lầm tiếp nối sai lầm không chỉ là cách để hối hận, ăn năn hay sám hối trong lời nói bằng hai chữ xin lỗi và xin lỗi, mà còn là cách để nhắc nhở về những điều tốt điều lành mà người ta thường tự trách mình hay quên không làm. Đây cũng là một trong những cách giúp cho người ta thấy được cái Chánh ngữ sẳn có bên trong của mình.
Kính bút
TS Huệ Dân