Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ chấp theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(執) Phạm: Abhiniveza. Do tâm phân biệt hư vọng mà cố chấp (giữ chặt lấy ý kiến của mình) các sự vật hoặc sự lí, không buông bỏ. Cũng gọi mê chấp, chấp trước, kế trước, trước. Không biết năm uẩn giả hoà hợp mà sinh ra người và chúng sinh, rồi chấp nhân ngã là thực ngã tồn tại, gọi là nhân chấp, ngã chấp hoặc sinh chấp (ý là chấp chúng sinh). Chẳng biết pháp năm uẩn là không, hư dối chẳng thực, rồi vọng chấp pháp ngã là thực thể, gọi là pháp chấp. Hai cái chấp trên đây, gọi là Nhị chấp (hai chấp ngã pháp, hai chấp nhân pháp, hai chấp sinh pháp). Hữu bộ Tiểu thừa v.v...… thừa nhận sự tồn tại của pháp ngã, cho nên chẳng dứt lìa pháp chấp - Đại thừa thì cho hai chấp đều không, cho nên dứt lìa hai chấp. Ngoài ra, nếu cho tất cả là thực có mà cố chấp cái kiến giải thiên về có, rồi đem cái không trên thực tế tăng lên làm có thì gọi là tăng chấp . Ngược lại, nếu cố chấp cái thấy biết không vô, rồi đem cái có giả trên thực tế giảm tổn làm không thì gọi là tổn chấp . Hai cái chấp trên đây gộp lại cũng gọi là Nhị chấp. Về thức thể hay chấp, chủ trương của hai đại luận sư An tuệ và Hộ pháp có khác nhau. Ngài An tuệ cho rằng trong các thức của người ta, thì thức thứ năm, thức thứ tám đều có chấp pháp, thức thứ bảy có chấp nhân, thức thứ sáu chấp cả nhân và pháp. Nhưng ngài Hộ pháp thì cho rằng thức thứ năm, thức thứ tám không chấp, chỉ thức thứ sáu và thức thứ bảy là có chấp. Còn về sự phân biệt giữa chấp và chướng thì Thành duy thức luận diễn bí quyển 1 phần đầu bảo, hễ chấp thì đều là chướng, vì chấp thuộc hai phần năng thủ, sở thủ, còn chướng thì thông với nghiệp, quả chẳng phải tâm, tâm sở, cho nên chướng không hẳn nhất định là chấp. Lại chấp và chướng là nói tắt của Ngã chấp phiền não chướng và Pháp chấp sở tri chướng. Ngoài ra, tâm bám chặt lấy sự vật, không chịu buông bỏ, gọi là chấp tâm, chấp trước tâm - tâm cứ khư khư giữ chặt cái thấy biết của mình tức các thứ vọng kiến, mà không chịu buông bỏ thì gọi là chấp kiến - chấp trước vọng tình, gọi là chấp tình. [X. kinh Đại thừa nhập lăng già Q.4 phẩm Vô thường - kinh Đại bát nhã Q.485 - luận Thành duy thức Q.9 - luận Câu xá Q.19].

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

ca ca ca ca bái ca bái cá biệt cá biệt tính ca bố la hương
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)