Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ đạo tế theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(道濟) I. Đạo Tế (1150 - 1209). Vị Thiền tăng thuộc phái Dương kì tông Lâm tế ở đời Tống. Người Lâm hải (Chiết giang), họ Lí, tên Tâm viễn, tự Hồ ẩn, hiệu Phương viên tẩu. Năm 18 tuổi, sư xuất gia ở chùa Linh ẩn, lần lượt tham học các ngài Pháp không Nhất bản ở chùa Quốc thanh, Đạo thanh ở chùaKì viên, Đạo tịnh ở chùa Quan âm. Sau, sư vào núi Hổ khâu làm đệ tử ngài Hạt đường Tuệ viễn và nối pháp của ngài. Sư lại đến ở chùa Tịnh từ, chùa bịthiêu hủy, sư đi hành hóa ở Nghiêm lăng. Cư dân ở vùng Tần hồ ăn ốc thường chặt đuôi, sư liền xin đem thả xuống sông, ốc sống lại nhưng cụt đuôi. Bình sinh tính sư điên khùng, buông thả, thích rượu thịt, nên người đời gọi sư là Tế điên. Năm Gia định thứ 2 (1209) sư ngồi mà hóa, thọ 60 tuổi; nhục thân để vào tháp Hổ bào. [X. Bắc giản tập Q.10; Tịnh từ tự chí Q.10; Kim sử Q.80]. II. Đạo Tế(1487 - 1560). Vị Thiền tăng tông Lâm tế đời Minh, người Tú thủy, Gia hưng (Chiết giang), họ Trương, tự là Pháp chu. Năm 20 tuổi, sư xuất gia ở chùa Thiên ninh, theo hầu ngài Mặc đường tuyên. Sau, sư tham yết ngài Cát am tộ, được tỏ ngộ và nối pháp của ngài. Sư đi du phương nhiều nơi, rồi lần lượt trụ trì các chùa Giác vương, Cảnh đức, Song kế, An ẩn v.v... Năm Gia tĩnh 39 (1560) sư tịch, thọ 74 tuổi, 52 tuổi hạ. Sư có tác phẩm: Thiên ninh Pháp chu Tế thiền sư ngữ lục. [X. Nam Tống Nguyên Minh tăng bảo truyện Q.14; Bổ tục cao tăng truyện Q.16]. III. Đạo Tế(1630? - 1708). Vị tăng họa sĩ ở cuối đời Minh đầu đời Thanh, người Quế lâm, họ Chu, tự Thạch đào, hiệu Hạt tôn giả, Khổ qua hòa thượng. Biệt hiệu của sư rất nhiều, vì ngưỡng mộ thiền sư Hồ ẩn ở đời Tống, cho nên sư cũng lấy hiệu là Đạo tế, hoặc Điên tăng, hoặc Tế đạo nhân, Tế tiều nhân, Tế sơn tăng, Việt tây Tế sơn tăng, Việt sơn Thạch đào v.v... Sư là con của Tĩnh giang vương Hanh Gia đời Minh, hoặc gọi là Sở vương tử. Người đời truyền là sư sinh vào năm Sùng trinh thứ 3. Niên hiệu Long vũ năm đầu (1645), nước mất nhà tan, sư trốn vào rừng rồi sau xuất gia ở Toàn châu. Có thuyết nói sư xuống tóc nơi ngài Nam hải Thâm độ. Sư tham học ngài Lữ am Bản nguyệt, lãnh hội ý chỉ biệt truyền, sau được nối pháp của ngài. Lúc đầu, sư ở núi Kính đình tại Tuyên châu, năm Khang hi 41 (1702), sư dời về chùa Nhất chi ở Kim lăng. Sư thông suốt thế học, giỏi thi họa thư pháp, đặc biệt viết chữ thảo, chữ lệ, các bậc sĩ phu ở Giang thượng ai cũng kính trọng, nhưng sư an nhiên tự tại, không ưa sự đón rước. Mùa thu năm Khang hi 44 (1705), sư đến ở Đại địch đường tại Dương châu, nhân đó lấy hiệu là Đại địch tử. Người đời truyền nhau nhiều sự tích kì lạ về sư và ngờ có lẽ sư là vị Đại bồ tát theo nguyện thị hiện. Có thuyết nói, vua Khang hi nghe danh của sư nên kết bạn với sư, triệu sư đến Bắc kinh, nhưng sư chỉ ở đó ít lâu rồi trở về Quảng lăng. Từ đó, không thấy sư xuất hiện nữa. Trong tác phẩm Khổ qua hòa thượng ngữ lục, sư dùng hội họa để diễn đạt chân lí đạo Phật, thể hiện Thiền pháp bằng những nét vẽ tinh xảo, khiến cho hàng thức giả khen là tác phẩm đẹp chưa từng có. Các nước đều có bản dịch của bộ ngữ lục này, mọi người tranh nhau cất giữ và khen ngợi: Một tấc giấy, một thước ngọc. [X. Thanh sử cảo liệt truyện 290; Quốc triều họa trưng tục lục Q.hạ]. (xt. ThạchĐào).
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
dã dạ dã dã dạ da bà da bà lô cát đế dạ bán chính minh thiên hiểu bất lộ dạ bán chính minh thiên hiểu bất lộ dã bàn tăngTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)