Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Hoàng Thiên theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(皇天): là tiếng kính xưng ông trời, trời xanh; còn gọi là Hoàng Thiên Thượng Đế (皇天上帝), Hạo Thiên Thượng Đế (昊天上帝), một trong các vị thần của Đạo Giáo. Tên gọi của vị này xuất hiện sớm nhất trong Thượng Thư (尚書), Thi Kinh (詩經), là vị thần chủ tể của trời đất vũ trụ. Theo tác phẩm Trung Quốc Tôn Giáo Tư Tưởng Sử Đại Cương (中國宗敎思想史大綱, do Nhà Xuất Bản Dân Quốc Học Thuật Kinh Điển Văn Khố [民國學術經典文庫] ấn hành) của Vương Trị Tâm (王治心), trong truyện thần thoại thời thượng cổ của Trung Quốc có đề cập rằng Hạo Thiên (tức Hoàng Thiên) Thượng Đế là đấng tối tôn kính, kế đến là Thương Đế (蒼帝, hay Viêm Đế [炎帝]) ở phương Đông, chủ về mộc, tên là Linh Uy Ngưỡng (靈威仰); Xích Đế (赤帝) ở phương Nam, chủ về hỏa, tên là Xích Nộ (赤怒, hay Xích Hỏa Tiêu Nộ [赤火票怒]); Hoàng Đế (皇帝) ở trung ương, chủ về Thổ, tên là Xu Nữu (樞紐); Bạch Đế (白帝) ở phương Tây, chủ về kim, tên là Bạch Chiêu Cứ (白招據); Hắc Đế (黑帝) ở phương Bắc, chủ về thủy, tên là Diệp Quang Kỷ (葉光紀). Từ quan điểm này, ta thấy rằng Thượng Đế chỉ có một mà thôi, tức Hoàng Thiên Thượng Đế. Ngoài ra các vị đế khác thì không ít. Chữ “Đế (帝)” được dùng đơn độc trong Thi Kinh (詩經), Thư Kinh (書經), Dịch Kinh (易經), các đỉnh chuông, văn giáp cốt đều chỉ Thượng Đế. Quách Mạt Nhược (郭沫若, 1892-1978) cho rằng: “Thượng hạ bổn lai thị tương đối đích tự, hữu Thượng Đế nhất định dĩ hữu Hạ Đế (上下本來是相對的字、有上帝一定巳有下帝, xưa nay Thượng và Hạ là hai từ mang tính tương đối, có Thượng Đế nhất định phải có Hạ Đế).” Thi Kinh, phần Đại Nhã (大雅) cũng như Chu Tụng (周誦) có câu rằng: “Thiên sanh chưng dân, hữu vật hữu tắc (天生蒸民、有物有則, Trời sanh ra lũ dân, có vật thì có quy tắc).” Rõ ràng điều này muốn nhấn mạnh rằng Hạo Thiên Thượng Đế sinh dưỡng nhân dân, sáng tạo vạn vật, định ra pháp luật; cho nên Ngài là đấng sáng tạo. Trong phần Tiểu Nhã (小雅) và Đại Nhã (大雅) của tác phẩm trên cũng có câu: “Minh minh thiên thượng, chiếu lâm hạ địa (明明天上、照臨下地, sáng tỏ trên trời, chiếu xuống dưới đất)”, hay “Hoàng tai Thượng Đế, lâm hạ hữu hách (皇哉上帝、臨下有赫, Lớn thay Thượng Đế, giáng xuống lẫm liệt)”, hoặc “đãng đãng Thượng Đế, hạ dân chi tịch (蕩蕩上帝、下民之闢, vời vợi Thượng Đế, thâu khắp vạn dân)”; chứng tỏ muốn nói rằng Thượng Đế là đấng chủ tể của vạn dân vốn rất từ ái, vĩ đại, uy phong, vĩnh hằng, vô hạn. Trong chương Hy (僖) 15 của Tả Truyện (左傳) có đoạn rằng: “Quân lý Hậu Thổ nhi tải Hoàng Thiên (君履后土而載皇天, người tuy đạp lên Thần Đất mà đội ông Trời).” Hoàng Thiên Hậu Thổ là thần Trời và thần Đất, là thuật ngữ thường đi chung với nhau. Như trong tác phẩm Cán Sa Ký (浣紗記), phần Phạt Việt (伐越) của Lương Thần Ngư (梁辰魚, 1520-1580) nhà Minh có câu: “Hoàng Thiên Hậu Thổ, giám sanh bình trung hiếu chi tâm, danh sơn đại xuyên, lượng túc tích anh hào chi khí (皇天后土、鑒生平忠孝之心、名山大川、諒宿昔英豪之氣, Hoàng Thiên Hậu Thổ, chứng giám tâm trung hiếu trong đời, núi cao sông lớn, giữ mãi khí anh hào xưa kia).”
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
Ha hà hạ hạ hạ hạ hạ an cư hạ an cư hạ an cư Hà BáTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)