Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Khai Tịch theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(開闢): có nhiều nghĩa khác nhau.
(1) Chỉ sự khai thỉ của vũ trụ. Thần thoại cổ đại cho rằng Bàn Cổ (盤古) là người khai thiên lập địa. Thái Bình Ngự Lãm (太平御覽) quyển 1 dẫn về Thượng Thư Trung Hầu (尚書中候), có câu: “Thiên địa khai tịch (天地開闢, trời đất khai mở).” Hay trong bài thơ Trung Đường Mai Lâm Thiên Hạ Chi Thạnh Dã Liêu Thân Bỉ Thuật Khải Hảo Du Giả (中塘梅林天下之盛也聊伸鄙述啟好遊者) của Diệp Thích (葉適, 1150-1223) nhà Nam Tống có câu: “Vấn thùy thỉ chủng thử, khởi tự khai tịch sơ (問誰始種此、豈自開闢初, hỏi ai trồng loại này, ngay từ buổi ban sơ).”
(2) Khai phát, khai quật. Như trong Thi Kinh, chương Đại Nhã (大雅), phần Giang Hán (江漢) có câu: “Thức tịch tứ phương (式闢四方).” Trịnh Huyền (鄭玄, 127-200) nhà Hán giải thích rằng: “Mạng Chiêu Công sử dĩ vương pháp chinh phạt khai tịch tứ phương, trị ngã cương giới ư thiên hạ (命召公使以王法征伐開闢四方、治我疆界於天下, lệnh cho Chiêu Công lấy vương pháp mà chinh phạt và khai khẩn bốn phương, thống trị cương giới của ta khắp thiên hạ).” Hay như trong Thạnh Thế Nguy Ngôn (盛世危言), phần Công Pháp (公法) của Trịnh Quán Ứng (鄭觀應, 1842-1923) có đoạn: “Trung Quốc vị Ngũ Châu quan miện, khai tịch tối tiên (中國爲五洲冠冕、開闢最先, Trung Quốc vì quan lại của năm châu, việc khai khẩn được xem là đầu tiên hết).”
(3) Khai sáng, sáng lập. Như trong Ngũ Tổng Chí (五總志) của Ngô Quýnh (吳炯, ?-?) nhà Tống có đoạn: “[Hoàng Đình Kiên] chí trung niên dĩ hậu, cú luật siêu diệu nhập thần, ư thi nhân hữu khai tịch chi công ([黃庭堅]至中年以後、句律超妙入神、於詩人有開闢之功, [thi sĩ Hoàng Đình Kiên, 1045-1105] từ thời trung niên trở về sau, câu và luật thơ siêu phàm, nhập thần, có công khai sáng đối với thi nhân).” Trong Tiên Giác Tập (先覺集, 卍Tục Tạng Kinh Vol. 87, No. 1619) có đoạn: “Nhất cơ nhất cảnh, nhất thoại nhất ngôn, khả dĩ khai tịch nhân thiên chánh nhãn, hiển dương Nho Phật tâm tông, Tiên Giác Tập chi sở do trước dã (一機一境、一話一言、可以開闢人天正眼、顯揚儒佛心宗、先覺集之所由著也, một cơ duyên một cảnh ngộ, một câu chuyện một lời nói, có thể khai sáng con mắt chân chánh của trời người, hiển dương tâm tông của Nho Phật, đó là nguyên do trước tác Tiên Giác Tập vậy).” Trong Chân Chánh Luận (甄正論, Taishō Vol. 52, No. 2112) quyển Trung có đoạn khác như: “Thiên địa khai tịch chi sơ, vạn vật trước hình chi thỉ, ngôn đạo sinh nguyên khí, nguyên khí sinh thiên địa, thiên địa sinh nhân cập âm dương, âm dương sinh vạn vật, thử nhất sinh nhị, nhị sinh tam, tam sinh vạn vật dã (天地開闢之初、萬物著形之始、言道生元氣、元氣生天地、天地生人及陰陽、陰陽生萬物、此一生二、二生三、三生萬物也, buổi ban sơ khi trời đất mới khai mở, lúc đầu tiên khi muôn vật thành hình, người ta bảo rằng đạo sinh ra nguyên khí, nguyên khí sinh ra trời đất, trời đất sinh ra con người và âm dương, âm dương sinh ra muôn vật, một này sinh ra hai, hai sinh ra ba, ba sinh ra muôn vật vậy).”

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

Kiếp tai 劫災 Kiếp tận 劫盡 ka la sai ma thích tinh xá Ka-la-lã Ka-la-lã 柯羅邏 Ka-la-pa Ka-na Kha-la Ka-na Ðề-bà Ka-pa-la-pa kakushin
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)