Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Lân chỉ trình tường theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(麟趾呈祥): Lân chỉ (麟趾) là chân của con lân. Kỳ Lân là một linh vật; như trong Lễ Ký (禮記) có câu: “Lân, Phụng, Quy, Long vị chi Tứ Linh (麟、鳳、龜、龍謂之四靈, Lân, Phụng, Rùa, Rồng được gọi là bốn linh vật).” Như vậy, Kỳ Lân là linh vật đứng đầu trong Tứ Linh. Trong Mao Thi Thảo Mộc Điểu Thú Trùng Ngư Sớ (毛詩草木鳥獸蟲魚疏) của Lục Cơ (陸機) có giải thích rằng: “Lân, quân thân, ngưu vĩ, mã túc, hoàng sắc, viên đề, nhất giác, giác đoan hữu nhục, âm trung chung lữ, hành trung quy củ, du tất trạch địa, bất lí sanh trùng, bất tiễn sanh thảo, bất quần cư, bất lữ hành, bất nhập hãm tịnh, bất duy la võng (麟、麕身、牛尾、馬足、黃色、圓蹄、一角、角端有肉、音中鐘呂、行中規矩、遊必擇地、不履生蟲、不踐生草、不群居、不侶行、不入陷阱、不罹羅網, Lân có thân con hươu, đuôi trâu, chân ngựa, màu vàng, gót chân tròn, một sừng, đầu sừng có thịt, tiếng vang như chuông, khi đi có quy củ, đi chơi có chốn, không đạp côn trùng sống, chẳng dẫm lên cỏ sống, không sống thành đàn, chẳng sánh bạn cùng đi, không vào hầm nguy hiểm, chẳng sa lưới giăng).” Bên cạnh đó, trong Thi Tập (詩輯) của Nghiêm Xán (嚴粲) có giải thích thêm như sau: “Hữu túc giả nghi đệ, duy lân chi túc, khả dĩ đệ nhi bất đệ; hữu ngạch giả nghi để, duy lân chi ngạch, khả dĩ để nhi bất để; hữu giác giả nghi xúc, duy lân chi giác, khả dĩ xúc nhi bất xúc; nhân giả chí nhân tắc xuất (有足者宜踶、唯麟之足、可以踶而不踶、有額者宜抵、唯麟之額、可以抵而不抵、有角者宜觸、唯麟之角、可以觸而不觸、王者至仁則出, Loài có chân thì đi được, chỉ có chân của lân có thể đi mà không đi; loài có trán thì chống cự được, chỉ có trán của lân có thể chống cự mà không chống cự; loài có sừng thì húc được, chỉ có sừng của lân có thể húc mà không húc; bậc vương giả có đức nhân lớn tất xuất hiện.” Như vậy, Lân là một linh vật được cấu thành bởi 4 loại động vật là hươu, trâu, ngựa và cá. Loại động vật này vốn không tồn tại mà chỉ do người xưa tưởng tượng và sáng tạo thành. Cuộc sống của nó rất thanh cao, từ tâm rộng lớn, không hề làm tổn thương muôn vật; cho nên, đó cũng là điềm lành xuất hiện đấng minh quân. “Lân chi chỉ (麟之趾)” hay “Lân chỉ” là ví dụ để tán tụng điều chí cao chí mỹ; được tìm thấy trong Thi Kinh (詩經), phần Chu Nam (周南): “Nhiên tắc quan thư lân chỉ chi hóa, vương giả chi phong, cố hệ chi Chu Công (然則關雎麟趾之化、王者之風、故系之周公, vì vậy Quan Thư hóa thành chân lân, phong cách của vương giả, cho nên có liên quan đến Chu Công)”. Câu “Lân chỉ trình tường” có nghĩa là chân của con kỳ lân báo hiệu điềm lành. Câu này vốn xuất xứ từ trong Ấu Học Quỳnh Lâm (幼學瓊林) quyển 2, phần Tổ Tôn Phụ Tử (祖孫父子): “Xưng nhân hữu lịnh tử viết lân chỉ trình tường (稱人有令子曰麟趾呈祥, Ca tụng người có con quý gọi là lân chỉ trình tường)”; được dùng trong dịp hôn lễ để chúc tụng sanh được quý tử nhân hậu, hay ví dụ cho con cháu hưng thạnh, đông đúc. Bên cạnh đó, còn có một số câu chúc tụng khác liên quan đến con lân như: “Lân tử phụng sồ (麟子鳳雛, Lân con phụng con)” để ví dụ cho con cháu quý tộc, “Lân can phụng tủy (麟肝鳳髓, gan lân tủy phụng)” để ví cho loại thực phẩm vô cùng hy hữu, “Phụng mao lân giác (鳳毛麟角, lông phụng sừng lân)” để xưng tán loại vật phẩm trân quý, v.v. Câu “thừa gia lân chỉ trình tường (承家麟趾呈祥)” trong lòng văn sớ trên có nghĩa là kế thừa gia đình có con cháu hiền lương, đông đúc.

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

la la la la la la la la la bà la bà
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)