Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ lượng theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(量) Phạm: Pramàịa. Theo nghĩa hẹp, Lượng chỉ cho tiêu chuẩn và căn cứ để nhận thức sự vật, còn theo nghĩa rộng thì chỉ cho hình thức, quá trình, kết quả của tác dụng nhận thức và tiêu chuẩn để xét đoán sự chân ngụy của trí thức. Tại Ấn độ từ xưa đến nay, trong phạm trù nhận biết, thông thường đều đem cái đối tượng mà mình lượng biết để luận chứng thêm về mặt nhận thức, gọi chung là Lượng. Chủ thể của sự lượng biết này gọi là Năng lượng, hoặc Lượng giả (Phạm:Pramàtf); còn sự vật bị lượng biết thì gọi là Sở lượng (Phạm: Prameya); kết quả, hoặc biết rõ kết quả của sự lượng biết, gọi là Lượng tri (Phạm: Pramiti) hoặc Lượng quả. Ba loại Lượng trên được gọi chung là Tam lượng. Thí dụ về Tam lượng và những phần tương đương của Ngoại đạo, Tiểu thừa, Đại thừa và Duy thức được biểu đồ như sau. (thiếu biểu đồ). Vì phải dựa vào nhiều phương pháp bất đồng để lượng biết đối tượng nên sinh ra nhiều lượng quả khác nhau, đại để có 4 loại: hiện lượng, tỉ lượng, thánh giáo lượng và phi lượng. 1. hiện lượng (phạm: pratijakwapramàịa): sự nhận biết bằng trực giác, khi ta dùng ngũ quan mà nhận thức cảnh vật chung quanh, như mắt thấy, tai nghe, mũi ngửi v.v... thì biết ngay, không cần suy xét, gọi là hiện lượng. 2. tỉ lượng (phạm:anumàna- pramàịa): sự nhận biết bằng suy xét, so sánh, tính lường, tức là tầng trên của hiện lượng. hiện lượng mới chỉ là cảm nhận thấy, nghe, như thấy khói nói khói, thấy mây nói mây; còn tỉ lượng là tác dụng phân biệt của tri thức khói ấy do đâu mà có, mây kia rồi sẽ ra sao v.v.... nói cách khác, đó là sự so sánh giữa cái này, cái kia, rồi suy ra một cái lí, một sự thực, một lời giải. chẳng hạn như thấy khói thì biết là có lửa, thấy mây trắng thì biết sẽ không có mưa, cái biết ấy gọi là tỉ lượng. 3. thánh giáo lượng (phạm:àgama, zabda), cũng gọi chính giáo lượng, chí giáo lượng, thanh lượng, thánh ngôn lượng. nghĩa là tin rằng lời dạy của bậc thánh là đúng chân lí, không sai lầm, rồi nương vào đó làm tiêu chuẩn để lượng biết các ý nghĩa. 4. phi lượng, cũng gọi tự lượng: tức là hiện lượng và tỉ lượng sai lầm. như trong lúc hấp tấp thấy sợi dây cho ngay là con rắn, đó là tự hiện lượng. lại như từ đàng xa thấy đám bụi, hoặc sương mù liền cho đó là khói v.v..., đó là tự tỉ lượng. ngoài hiện lượng, tỉ lượng và thánh giáo lượng ra, nếu thêm thí dụ lượng (phạm: upamàna) thì thành tứ lượng. nếu lại thêm nghĩa chuẩn lượng (phạm: arthàpatti) thì thành ngũ lượng. nếu lại thêm vô thể lượng (phạm: abhàva) thì thành lục lượng. ngoài ra, còn có tùy sinh lượng (phạm: saôbhava), tưởng định lượng (phạm:pratibhà), truyền thừa lượng (phạm:aitihya), thân chấn lượng (phạm: cewỉà) v.v... lập trường quan điểm cũng như sự thiên trọng của các học phái ở ấn độ thời xưa đối với các loại lượng luận phần lớn đều tùy theo tông nghĩa của mỗi phái mà khác nhau. chẳng hạn như ngoại đạo thuận thế chỉ thừa nhận hiện lượng; học phái thắng luận thừa nhận hiện lượng và tỉ lượng; kì na giáo, học phái số luận và du già phái thừa nhận hiện lượng, tỉ lượng và thánh giáo lượng; học phái chính lí thừa nhận hiện lượng, tỉ lượng, thánh giáo lượng và thí dụ lượng; phái cô lỗ (phạm:guru) thuộc hệ phái di mạn sa thì thừa nhận thêm nghĩa chuẩn lượng; phái phạ đạt (phạm:bhàỉỉa) thuộc hệ phái di mạn sa và học phái phệ đànđa cũng thừa nhận thêm vô thể lượng, tức là phái này thừa nhận cả 6 lượng. còn phật giáo thì thường dùng hiện lượng, tỉ lượng, thánh giáo lượng và thí dụ lượng. về phương diện nhân minh thì các bậc thầy của cổ nhân minh phần nhiều dùng 3 lượng là hiện lượng, tỉ lượng và thánh giáo lượng. đến thời đại luận sư trần na thế kỉ vi thì trong luận thức nhân minh, ngài chỉ dùng hiện lượng và tỉ lượng mà thôi. [x. kinh giải thâm mật q.5; luận đại tì bà sa q.71; luận đại thừa a tì đạt ma tạp tập q.16; luận nhân minh nhập chính lí; luận thành duy thức q.2; nhân minh nhập chính lí luận sớ q.thượng]. (xt. tam lượng, lượng luận).

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

la la la la la la la la la bà la bà
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)