Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ ngũ thú theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(五趣) Phạm: Paĩca gataya. Pàli: Paĩca gatiyo. Cũng gọi Ngũ đạo, Ngũ ác thú, Ngũ hữu. Năm cõi mà các loài hữu tình, tùy theo nghiệp đã tạo, sẽ sinh đến sau khi chết. Đó là: 1. Địa ngục (Phạm: Naraka), Hán âm: Na lạc ca. 2. Quỉ (Phạm: Preta), Hán âm: Bệ lệ đa, cũng gọi Ngã quỉ. 3. Bàng sinh (Phạm: Tiryaĩc), Hán âm: Để lật xa, cũng gọi Súc sinh. 4. Nhân (Phạm: Manuwya), Hán âm: Ma nâu ti, cũng gọi Nhân gian. 5. Thiên (Phạm: Deva), Hán âm: Đề bà, cũng gọi Thiên thượng. Luận Đại tì bà sa quyển 172, căn cứ theo Thuyết nhất thiết hữu bộ, cho rằng Thú có nghĩa là nơi đến, là chỗ kết sinh của các loài hữu tình, do quả dị thục chiêu cảm nghiệp thiện, ác của đời quá khứ. Thuyết nhất thiết hữu bộ cũng chủ trương Thú không thông với 2 tính thiện và tính nhiễm, nếu thông thì nghiệp phiền não của địa ngục thú có thể trở thành trời Tha hóa tự tại và trời Tha hóa tự tại cũng có thể trở thành nghiệp phiền não của địa ngục thú. Nếu như vậy thì sự kết sinh trong các thú sẽ hỗn loạn, cho nên Thuyết nhất thiết hữu bộ chỉ lấy tính vô phú vô kí của dị thục sinh làm thể của Thú. Nhưng Đại chúng bộ thì cho rằng thể của Thú thông suốt cả 3 tính thiện, nhiễm và vô kí, đồng thời lập thuyết thành tựu và hiện hành khác nhau. Tức là địa ngục thú có thể thành tựu và hiện hành nghiệp phiền não của địa ngục thú, còn đối với nghiệp phiền não của trời Tha hóa tự tại thì chỉ có thể thành tựu chứ không thể khởi hiện hành. Căn cứ theo đó thì trời Tha hóa tự tại có thể thành tựu và hiện hành nghiệp phiền não ở cõi trời Tha hóa tự tại, nhưng nghiệp phiền não này ở địa ngục thú thì chỉ thành tựu chứ không khởi hiện hành, có như thế thì các thú mới không bị hỗn loạn.Trong Ngũ thú thì có 3 cõi địa ngục, ngã quỉ, súc sinh là thuần ác, còn 2 cõi trời, người thì thiện ác lẫn lộn. Vì tất cả ngũ thú đều thuộc về hữu lậu, trái với cõi Tịnh độ vô lậu, nên gọi chung là ác thú. Ngoài ra, vì lấy nghĩa nhân quả không mất đi, nên gọi là Ngũ hữu. [X. kinh Chính pháp niệm xứ Q.18; kinh Vô lượng thọ Q.hạ; luận Câu xá Q.8; luận Đại tì bà sa Q.69; luận Đại trí độ Q.10, 30; luận Du già sư địa Q.4].
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
na nã na na na a lại da mạn đà la na bà ma li na bà ma lợi na bà ma lợi na da na daTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)