Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Nhập thất theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(入室, nyūshitsu): thông thường từ này có nghĩa là vào trong thất hay căn phòng, nhưng đối với Thiền Tông thì có nghĩa là người đệ tử đã tham học lâu năm mới được phép vào trong thất riêng của Thầy để thọ nhận những lời giáo chỉ, huấn thị ân cần, hay để hỏi đạo. Cho nên người mới đến tham học thì không được vào thất Thầy. Ngày xưa không có quy chế rõ rệt nào đối với việc nhập thất, vì tùy theo cơ duyên, thời tiết, căn cơ mà cho đệ tử nhập thất. Nhưng từ sau thời Mã Tổ Đạo Nhất (馬祖道一, 709-788), Bách Trượng Hoài Hải (百丈懷海, 749-814) trở đi, bắt đầu có quy định rõ ràng, có ngày nhất định để tiến hành nhập thất. Ngoài đời cho rằng đắc được pháp của Thầy tức là đệ tử nhập thất; tuy nhiên nếu bảo là người nhập thất thì người đó chưa hẳn đã đắc được pháp của Thầy. Tổ Đình Sự Uyển (祖庭事苑) quyển 8 có đoạn rằng: “Tổ Sư truyện vân: 'Ngũ Tổ Đại Sư chí dạ, mật lịnh thị giả ư Đối Phường chiêu Lô hành giả nhập thất, toại truyền y pháp.' (祖師傳云、五祖大師至夜、密令侍者於碓坊召盧行者入室、遂傳衣法, Tổ Sư truyện kể rằng: 'Đến đêm Ngũ Tổ Đại Sư lén ra lịnh cho thị giả đến Đối Phường mời Lô hành giả nhập thất, bèn truyền cho y pháp').” Trong Kinh Pháp Hoa cũng có câu: “Trước Như Lai y, nhập Như Lai thất (著如來衣、入如來室, mặc y của Như Lai, vào thất của Như Lai).” Lại trong A Hàm Kinh (阿含經) cũng có dạy rằng: “Phật cáo Bí Sô, ngô lưỡng nguyệt dục yến tọa, những đẳng bất tu tham vấn, duy trừ tống thực cập sái địa thời khả chí ư thử; ưng tri Phật Tổ đương thời hữu nhập thất chi nghi dã (佛告苾芻、吾兩月欲宴坐、汝等不須參問、唯除送食及灑地時可至於此、應知佛祖當時有入室參問之儀也, Phật bảo các Tỳ Kheo, ta muốn ở yên trong hai tháng, các người không nên đến tham vấn, chỉ trừ khi cúng dường thức ăn và rưới nước trên đất thì có thể đến nơi đây; vậy nên biết rằng đương thời Phật Tổ đã có nghi nhập thất tham vấn rồi).” Trong phần Nhập Thất (入室) của Sắc Tu Bách Trượng Thanh Quy (敕修清規) có giải thích rằng: “Nhập thất giả, sư gia khám biện học tử, sách kỳ vị chí, đảo kỳ hư kháng, công kỳ thiên trọng (入室者、師家勘辯學子、策其未至、擣其虛亢、攻其偏重, người nhập thất là học trò được vị Thầy xem xét, làm rõ, giúp hoàn thành điều trò chưa đạt đến, lấp lổ hỏng của trò, phá tan chỗ thiên chấp của trò).” Trong Hưng Thiền Hộ Quốc Luận (興禪護國論, Gōzengokokuron), Minh Am Vinh Tây (明庵榮西, Myōan Eisai, 1141-1215), vị tổ sư khai sáng Lâm Tế Tông Nhật Bản, có dạy rằng: “Nhập thất vị ngộ Hòa Thượng gian hà chi nhật kiến lập chi, thử Tông nhất đại sự dã (入室謂遇和尚間暇之日建立之、此宗一大事也, nhập thất là gặp ngày Hòa Thượng rảnh rang mà lập nên, là việc trọng đại của Tông này).” Riêng đối với Mật Giáo, có thất riêng dùng làm cho lễ Quán Đảnh; cho nên nhập thất có nghĩa là vào trong thất thọ nhận phép Quán Đảnh.
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
na nã na na na a lại da mạn đà la na bà ma li na bà ma lợi na bà ma lợi na da na daTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)