Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ pháp chấp theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(法執) Cũng gọi: Pháp ngã chấp, Pháp ngã kiến. Gọi tắt: Pháp ngã, Giả danh ngã. Đối lại: Ngã chấp. Chấp trước các pháp tồn tại có thực thể cố định bất biến. Còn chấp trước con người có bản chất tồn tại, có thực thể cố định bất biến, thì gọi là Ngã chấp. Hai thứ kiến giải trên đều thuộc mê vọng. Thuyết nhất thiết hữu bộ chủ trương con người chẳng phải có thực, chỉ có pháp là thực có, đó gọi là Pháp ngã chấp. Còn Đại thừa thì cho rằng các pháp đều do nhân duyên sinh, không thực có tự tính, chủ trương có ngã pháp chỉ là tà chấp, do đó, Đại thừa đề xướng Pháp vô ngã, Pháp không. Luận Thành duy thức quyển 2 chia Pháp chấp làm 2 loại: 1. Câu sinh pháp chấp: Do nhân hư vọng huân tập ở bên trong từ vô thủy đến nay, nên Pháp chấp có cùng 1 lúc với thân (câu sinh), chứ không phải đợi tà giáo và tà phân biệt mới có. Câu sinh ngã chấp lại chia làm 2 thứ là Thường tương tục và Hữu gián đoạn: a) Thường tương tục: Thức Mạt na thứ 7 duyên theo thức A lại da thứ 8 mà khởi tướng tự tâm, rồi chấp là thực pháp. b) Hữu gián đoạn: Thức thứ 6 duyên theo uẩn, xứ, giới do thức biến hiện mà khởi tướng tự tâm, rồi chấp là thực pháp. 2. Phân biệt pháp chấp: Do những duyên hiện tại ở bên ngoài như tà giáo và tà phân biệt mà khởi lên pháp chấp. Phân biệt pháp chấp cũng có 2 thứ: a. Duyên theo tướng của uẩn, xứ, giới do tà giáo nói mà khởi lên tướng của tự tâm, rồi phân biệt, tính toán, so đo mà chấp làm thực pháp. b. Duyên theo tướng của tự tính: Do tà giáo nói mà khởi lên tướng của tự tâm, rồi phân biệt, tính toán, so đo mà chấp làm thực pháp. Trong 2 loại Pháp chấp nói trên, thì Câu sinh pháp chấp đến giai vị Tu đạo mới diệt trừ được; còn Phân biệt pháp chấp thì đến giai vị Kiến đạo mới đoạn trừ được. Ngoài ra, ngài Hộ pháp cho rằng Pháp chấp chỉ có ở 2 thức thứ 6 và thứ 7, nhưng ngài An tuệ thì chủ trương chỉ có thức thứ 7 là không có Pháp chấp, còn 7 thức kia (tức 5 thức trước, thức thứ 6 và thức thứ 8) thì đều có Pháp chấp. [X. luận Đại tì bà sa Q.9; luận Thành duy thức Q.5; luận Nhiếp đại thừa Q.7 (bản dịch đời Lương); luận Du già sư địa Q.74;Thành duy thức luận thuật kí Q.1, 2, phần cuối]. (xt. Nhị Chấp, Ngã Chấp).
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
Pa-cha-ri-pa Pa-li pabbata padumuttara pali ngữ Pan-ka-ja-pa panga Pāṇini paramartha passiTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)