Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Pháp giới theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(s: dharma-dhātu, p: dhamma-dhātu, 法界): chỉ cho sự vật vốn có của đối tượng duyên vào ý thức, là một trong 18 giới. A Tỳ Đạt Ma Câu Xá Luận (阿毘達磨俱舍論, Taishō Vol. 29, No. 1558) quyển 1 cho rằng Ba Uẩn Thọ (s, p: vedanā, 受), Tưởng (s: sañjā, p: saññā, 想), Hành (s: saṁkhāra, p: saṅkhāra, 行) cùng với Vô Biểu Sắc (s: avijñapti-rūpa, 無表色), Vô Vi Pháp (無爲法) được gọi là Pháp Giới; trong 12 Xứ thì gọi là Pháp Xứ (法處). Tuy nhiên trong 18 Giới, ngoài Pháp Giới ra, 17 giới kia được gọi là pháp; nên về nghĩa rộng thì Pháp Giới chỉ cho hết thảy các pháp Hữu Vi và Vô Vi. Về ngữ nghĩa mà nói, giới (界) có nghĩa là “chủng tộc sanh gốc”; tỷ dụ như trong núi tàng chứa các loại khoáng sản như vàng, bạc, v.v.; trong thân con người có đầy đủ các pháp mắt, tai, mũi, v.v., mỗi thứ đều tự tương tục mà sanh khởi. Hay giới còn có nghĩa là “chủng loại khác nhau”; tức là tự tánh của các pháp đều khác nhau. Trong Hoa Nghiêm Tông, Hoa Nghiêm Kinh Thám Huyền Ký (華嚴經探玄記, Taishō Vol. 35, No. 1733) quyển 18 có nêu ra 3 nghĩa của Pháp Giới: (1) Là nhân sanh ra Thánh pháp, (2) Là thể tánh chân thật của các pháp, (3) Các pháp đều giữ sự phân chia đồng nhau, có thể phân biệt tướng trạng. Đồng thời, nương theo hạnh nguyện của Bồ Tát Phổ Hiền mà nhập vào Pháp Giới, có 5 loại là Hữu Vi Pháp Giới (有爲法界), Vô Vi Pháp Giới (無爲法界), Pháp Giới vừa là Hữu Vi vừa là Vô Vi, Pháp Giới chẳng phải là Hữu Vi và cũng chẳng phải Vô Vi, và Vô Chướng Ngại Pháp Giới (無障礙法界, Pháp Giới không chướng ngại); và lập ra 5 loại sai biệt là Pháp Pháp Giới (法法界), Nhân Pháp Giới (人法界), Nhân Pháp Câu Dung Pháp Giới (人法俱融法界, Pháp Giới dung nhiếp của người và pháp), Nhân Pháp Câu Mẫn Pháp Giới (人法俱泯法界, Pháp Giới không có người và pháp), Vô Chướng Ngại Pháp Giới. Nếu quán từ hiện tượng và bản thể, có thể chia ra làm 4 nghĩa: gọi là Tứ Pháp Giới (四法界): (1) Pháp chỉ cho vạn pháp, giới là phân giới; các pháp đều vốn có tự thể mà phân giới bất đồng, bèn cấu thành trăm ngàn sai khác hiện tượng giới; đó gọi là Sự Pháp Giới (事法界). (2) Hiện tượng của các pháp tuy rất nhiều, nhưng thể tánh chân thật của nó thì thường trụ bất biến, bình đẳng nhất như, vượt qua cả ngôn ngữ, văn tự, là cảnh giới của Thánh trí vắng lặng; đó gọi là Lý Pháp Giới (理法界). (3) Hiện tượng giới và bản thế giới có mối quan hệ nhất thể không hai; mỗi một pháp của chúng, tương tức tương nhập, một với nhiều không ngăn ngại, tự nhiên viên dung; đó gọi là Lý Sự Vô Ngại Pháp Giới (理事無礙法界). (4) Hết thảy hiện tượng giới có tác dụng hỗ tương lẫn nhau, một là tất cả, tất cả là một, trùng trùng vô tận, sự sự vô ngại; đó gọi là Sự Sự Vô Ngại Pháp Giới (事事無礙法界). Ngoài ra, do vì duyên khởi trùng trùng vô tận, nên gọi là Pháp Giới Duyên Khởi (法界緣起). Mật Giáo lấy 6 Đại đất, nước, lửa, gió, không, thức làm thể tánh của Pháp Giới; cho đó là Tam Ma Da Thân (三摩耶身) của Đại Nhật Như Lai (s: Vairocana, 大日如來). Cung điện của Ngài gọi là Pháp Giới Cung (法界宮), định của Ngài là Pháp Giới Định (法界定), ấn quyết là Pháp Giới Định Ấn (法界定印), năng lực gia trì là Pháp Giới Gia Trì (法界加持). Mật Giáo còn thuyết về Ngũ Trí Ngũ Phật (法界體性智), lấy đức Đại Nhật Như Lai biểu thị cho Pháp Giới Thể Tánh Trí (五智五佛). Thiên Thai Tông thì lấy 10 Giới Địa Ngục, Ngạ Quỷ, Súc Sanh, A Tu La, Người, Trời, Thanh Văn, Duyên Giác, Bồ Tát, Phật gọi chung là Thập Pháp Giới (十法界). Trong Bồ Tát Anh Lạc Bổn Nghiệp Kinh (菩薩瓔珞本業經, Taishō Vol. 24, No. 1485) quyển Thượng có đoạn rằng: “Ư nhất Pháp Giới trung, hữu Tam Giới báo, nhất thiết hữu vi pháp, nhược phàm nhược thánh, nhược kiến trước, nhược nhân quả pháp, bất xuất Pháp Giới; duy Phật nhất nhân, tại Pháp Giới ngoại (於一法界中、有三界報、一切有爲法、若凡若聖、若見著、若因果法、不出法界、唯佛一人、在法界外, trong một Pháp Giới, có Ba Cõi báo, hết thảy pháp hữu vi, là phàm là thánh, là thấy chấp, là pháp nhân quả, không ra khỏi Pháp Giới; chỉ có một mình Phật, ở ngoài Pháp Giới).” Hay trong Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh (大方廣佛華嚴經, Taishō Vol. 10, No. 279) quyển 6, Như Lai Hiện Tướng Phẩm (如來現相品) thứ 2, lại có đoạn: “Phật thân sung mãn ư Pháp Giới, phổ hiện nhất thiết chúng sanh tiền, tùy duyên phó cảm mị bất châu, nhi hằng xử thử Bồ Đề tọa (佛身充滿於法界、普現一切眾生前、隨緣赴感靡不周、而恆處此菩提座, thân Phật tròn đầy nơi Pháp Giới, hiện khắp trước mặt các chúng sanh, tùy duyên cảm ứng cùng nơi chốn, vẫn luôn an trụ Bồ Đề tòa).”
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
Pa-cha-ri-pa Pa-li pabbata padumuttara pali ngữ Pan-ka-ja-pa panga Pāṇini paramartha passiTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)