Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ pháp sư theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(法師) Phạm: Dharma-bhàịaka. Pàli: Dhamma-kathika. Cũng gọi Thuyết pháp sư, Đại pháp sư. Chỉ cho những người thông hiểu Phật pháp và có khả năng dắt dẫn chúng sinh tu hành. Nói theo nghĩa rộng thì Pháp sư là chỉ chung cho đức Phật và các vị đệ tử của Ngài, còn nói theo nghĩa hẹp thì danh từ Pháp sư chuyên chỉ cho các bậc tu hành thông hiểu kinh hoặc luật, gọi là Kinh sư hoặc Luật sư. Cứ theo kinh Đại bát niết bàn quyển 18 (bản Bắc), Phật, Bồ tát và các vị Đại đệ tử của Phật đều biết pháp sâu xa vi diệu, lại biết rõ cả căn cơ lợi độn của chúng sinh mà tùy nghi thuyết giảng cho họ nghe, nên gọi là Đại pháp sư. Liên quan đến vấn đề tư cách của Pháp sư thì, theo luận Du già sư địa quyển 81, luận Thập trụ tì bà sa quyển 7 và Hoa nghiêm kinh sớ quyển 43 của ngài Trừng quán, Pháp sư phải có những điều kiện sau đây: 1. Có đủ 10 đức: Thông hiểu pháp nghĩa, có khả năng diễn thuyết, ở trong chúng không e sợ, tài hùng biện thao thao, có phương tiện khéo léo, tu hành đúng như pháp, đầy đủ uy nghi, dũng mãnh tinh tiến, thân tâm không mỏi mệt, thành tựu sức nhịn nhục. 2. Thực hành 4 pháp: a) Học rộng nghe nhiều, có tài văn chương. b) Biết rõ tướng sinh diệt của các pháp thế gian, xuất thế gian. c) Được thiền định, trí tuệ; trong các loại kinh pháp, có thể tùy thuận. d) Lời nói và việc làm phải ăn khớp với nhau. Phẩm Pháp sư trong kinh Pháp hoa quyển 4 và phẩm Pháp sư công đức quyển 6, căn cứ vào khả năng chuyên môn và lĩnh vực hoằng pháp khác nhau mà chia Pháp sư làm 5 loại: Thụ trì, đọc kinh, tụng kinh, giảng diễn và biên chép. Ngoài ra, ở Trung quốc, các bậc đạo cao đức trọng, học vấn uyên thâm như các ngài Đạo an, Tuệ viễn... được gọi là Pháp sư. Nhưng, đối với các nhà phiên dịch kinh, luật, luận có những cống hiến lớn lao, vượt trội như các ngài Cưu ma la thập, Huyền trang... thì phần nhiều được gọi là Tam tạng pháp sư để phân biệt với cách xưng hô Thiền sư, Luật sư v.v... [X. kinh Tạp a hàm Q.1, 12; kinh Phạm võng Q.hạ; luật Ngũ phần Q.3; Thập địa kinh luận Q.11; luận Thuận chính lí Q.44; Pháp hoa văn cú Q.8, phần đầu; Thích thị yếu lãm Q.thượng]. (xt. Ngũ Chủng Pháp Sư).
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
Pa-cha-ri-pa Pa-li pabbata padumuttara pali ngữ Pan-ka-ja-pa panga Pāṇini paramartha passiTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)