Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Phật gia theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

佛家; S: buddhakula;
Năm dạng xuất hiện cơ bản của Báo thân (s: saṃbhogakāya; Ba thân). Ðó là năm cách thể hiện của trí huệ (s: prajñā), xuất hiện dưới mọi dạng »xấu,« »tốt« khác nhau. Mỗi một hiện tượng thế gian đều thuộc về một trong năm nhóm này, nên mỗi nhóm được xem như một »gia đình« (Phật gia) với mọi quyến thuộc. Trong Kim cương thừa (s: vajrayāna), Ngũ Phật được nêu thành nguyên lí vũ trụ, thể hiện trong mọi tranh tượng. Các hình ảnh của năm Phật gia này cũng là cơ sở của phép quán linh ảnh hay được áp dụng trong những Nghi quỹ (s: sādhana). Năm vị Phật chủ của năm gia đình này là: Ðại Nhật Như Lai (s: vairocana), Bất Ðộng Như Lai (s: akṣobhya), Bảo Sinh Như Lai (s: ratnasambhava), A-di-đà Như Lai (s: amitābha) và Bất Không Thành Tựu Như Lai (s: amoghasiddhi).
Vị đầu tiên trong năm Như Lai là Ðại Nhật, có sắc trắng, được đặt vào trung tâm Man-đa-la. Thuộc về Phật gia này có Vô minh (s: avidyā), nguồn gốc của Luân hồi (s: saṃsāra). Cũng thuộc về Phật gia này là trí huệ cao tột của Pháp thân thường trụ, được gọi là Pháp giới trí (法界智; s: dhar-madhātu-jñāna; Năm trí). Phía đông của Man-đa-la là Bất Ðộng Như Lai. Ðó là vị Phật chủ của Phật gia Kim cương (s: vajra). Năng lượng của nhóm này khi xấu thì biến thành sự sân hận (s: dveṣa), khi được chuyển hoá thì thành Ðại viên kính trí (大圓鏡智; s: ādarśa-jñāna), có nghĩa là đạt được trí như một tấm gương tròn sáng. Thân Phật Bất Ðộng được vẽ màu xanh thẩm. Phía Nam của Man-đa-la là Bảo Sinh Như Lai, sắc vàng, Phật chủ của Phật gia Bảo sinh (s: ratna). Năng lượng này có gốc là mạn (s: māna), được chuyển hoá thì trở thành Bình đẳng tính trí (平等性智; s: samatā-jñāna). Phía Tây của Man-đa-la là Phật A-di-đà, Phật chủ của Phật gia Liên hoa (hoa sen; s: padma). Màu đỏ của A-di-đà tượng trưng cho tham dục (s: rāga), một khi năng lượng này biến thể thành xấu ác, nhưng khi được chuyển hoá thì đó là Diệu quan sát trí (妙觀察智; s: pratyavekṣaṇa-jñāna). Cuối cùng, phía Bắc là Bất Không Thành Tựu Như Lai, Phật chủ của Phật gia Nghiệp (s: karma; cũng được gọi là Yết-ma), mang sắc xanh lục. Ðó là năng lượng của sự ghanh ghét (s: īrṣyā), một khi được chuyển hoá sẽ thành Thành sở tác trí (成所作智; s: kṛtyā-nuṣṭhāna-jñāna).
Trong một vài Tan-tra thì sự sắp xếp Man-đa-la có chút khác nhau, nhất là trong Phật gia trung tâm và Phật gia Kim cương. Các Phật gia có nhiều quyến thuộc, thuộc tính, vật cỡi, châu báu khác nhau, có khi được biểu diễn thêm bằng dạng nữ nhân.

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

Pa-cha-ri-pa Pa-li pabbata padumuttara pali ngữ Pan-ka-ja-pa panga Pāṇini paramartha passi
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)