Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Quan thư theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(關雎): có nhiều nghĩa khác nhau. (1) Là tên của một thiên trong Thi Kinh (詩經), chương Chu Nam (周南); là chương đầu tiên của toàn thư tịch, cũng là thiên đầu tiên trong 15 thiên ca dao Quốc Phong (國風), là tác phẩm biểu hiện tình yêu nam nữ, được xem như là tổ của những bài thơ tình của Trung Quốc. (2) Từ đó, từ này được mượn để chỉ cho sự hiền thục của hậu phi, hay đức độ của nàng hậu phi. Như trong Hậu Hán Thư (後漢書), chương Hoàng Hậu Kỷ Thượng (皇后紀上), phần Quang Liệt Âm Hoàng Hậu (光烈陰皇后) có câu: “Ký vô quan thư chi đức, nhi hữu Lữ Hoắc chi phong (旣無關雎之德、而有呂霍之風, đã không có đức độ của hậu phi, lại thêm thói quen [tật đố hung tàn] của Lữ Hoắc).” (3) Mượn dùng để chỉ cho vợ chồng. Như trong tác phẩm Bão Trang Hạp (抱妝盒) của tác giả vô danh, chương thứ 4 có câu: “Đa tắc thị thiên sanh phần phước, hựu ngộ trước nhân duyên đối phó, thành tựu liễu lân chỉ quan thư (多則是天生分福、又遇著姻緣對付、成就了麟趾關雎, phần lớn ắt là trời sanh phước phần, lại gặp duyên kết hôn giao phó, thành tựu vợ chồng cao đẹp).” (4) Mượn chỉ cho thục nữ, người con gái hiền thục. Như trong hồi thứ 19 của tác phẩm Ngọc Kiều Lê (玉嬌梨) của Trương Quân (張勻, ?-?) nhà Thanh, có đoạn: “Cửu văn lão tiên sinh lịnh ái hiền thục, hữu quan thư chi mỹ, cố thác vãn sinh kính chấp phủ kha, dục cầu lão tiên sinh khúc tứ chu trần chi hảo (久聞老先生令愛賢淑、有關雎之美、故託晚生敬執斧柯、欲求老先生曲賜朱陳之好, từ lâu đã nghe lịnh ái của ông rất hiền thục, có vẻ đẹp của thục nữ, cho nên xin hãy giao cho hậu sinh được làm mai mối, muốn xin ông thương xót ban cho hai họ tốt lành).” (5) Là tên của một loài chim sống dưới nước, chim ưng bắt cá. Trong Hy Tẩu Thiệu Đàm Thiền Sư Quảng Lục (希叟紹曇禪師廣錄, 卍 Tục Tạng Kinh Vol. 70, No. 1390) quyển 3 có câu: “Cù mộc thùy âm, quan thư vịnh đức, huyên thọ bắc đường, tinh chiêu nam cực, xuân dương hu ẩu dục lê nguyên, đại địa thùy nhân bất cảm ân (樛木垂陰、關雎詠德、萱樹北堂、星昭南極、春陽姁嘔育黎元、大地誰人不感恩, cây si rũ bóng râm, chồng vợ ngợi ca đức, cây huyên nơi nhà bắc, sao tỏ sáng cực nam, mùa xuân đem vui nuôi bá tánh, đất trời ai nào chẳng cảm ơn).”
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
Quả quá quả quả quá qua quả quả quả quá ácTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)