Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ sở y theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(所依) Phạn: Àzraya. Pàli:Assaya. I. Sở Y. Đối lại:Năng y. Chỗ được nương tựa. Duy thức học gọi cái chỗ mà khi 8 thức tâm, tâm sở sinh khởi nương vào, gá vào là Sở y. Có 3 loại: 1. Nhân duyên y (cũng gọi Chủng tử y): Chỉ cho nhân sinh khởi của các pháp hữu vi, cũng tức là chủng tử của mỗi pháp trong tất cả các pháp.2. Tăng thượng duyên y (cũng gọi Câu hữu y): Chỉ cho chỗ nương của tâm, tâm sở pháp khi khởi chuyển, tức chỉ cho Nội lục xứ. 3. Đẳng vô gián duyên y (cũng gọi Khai đạo y): Chỉ cho chỗ nương hiện khởi của tâm, tâm sở pháp, tức là nghĩa tiền diệt. Luận Thành duy thức quyển 4, khi giải thích rõ về Câu hữu y của các thức, có phân biệt Y và Sở y, cho rằng Y là chung cho tất cả pháp sinh diệt, như vua và các quan nương lẫn nhau. Còn Sở y tức là Nội lục xứ, chỉ giới hạn ở 5 căn, và ý căn, phải có đủ 4 nghĩa: Quyết định, có đối tượng, làm chủ và giữ lấy cái mình duyên theo, mới được gọi là Câu hữu sở y. Trong 8 thức thì Câu hữu sở y của 5 thức gồm 4 loại: Đồng cảnh y (5 căn), Phân biệt y (thức thứ 6), Nhiễm tịnh y (thức thứ 7) và Căn bản y (thức thứ 8); ý thức thứ 6 thì có 2 loại Câu hữu sở y là thức thứ 7 và thức thứ 8, thức mạt na thứ 7 chỉ có 1 loại là thức thứ 8, thức thứ 8 cũng chỉ có 1 loại là thức thứ 7. Trên đây lại có Cộng y và Bất cộng y khác nhau. Cộng y là sở y chung, còn Bất cộng y là sở y riêng. Ngoài ra, trong kinh luận cũng có nhiều chỗ gọi cái có thể làm chỗ nương cho sự vật là Sở y. Như luận Du già sư địa quyển 99 có liệt kê 5 thứ Sở y mà người phạm hạnh nên an trụ là: Thôn điền sở y, Cư xứ sở y, Bổ đặc già la sở y, Chư y phục đẳng tư cụ sở y và Uy nghi sở y. Còn như giáo chỉ căn bản của các tông phái thì có các kinh luận chính sở y và bàng sở y... đều thuộc về nghĩa sở y nói ở đây. [X. luận Hiển dương thánh giáo Q.2; luận Đại tìbà sa Q.127; luận Du già sư địa Q.1, 55; Thành duy thức luận thuật kí Q.4; Thành duy thức luận chưởng trung xu yếu Q.hạ, phần đầu]. (xt.Y, Năng Y). II. Sở Y. Tiếng dùng trong Nhân minh. Chỉ cho danh từ trước (tiền trần) của Tông (mệnh đề) trong luận thức Nhân minh. Luận Nhân minh nhập chính lí (Đại 32, 11 hạ) nói: Hư không có thật vì nó là sở y của muôn vật, nếu chấp hư không chẳng có thật thì nghĩa sở y không thành. Bởi vì trong Nhân minh qui định rằng danh từ trước của Tông là thể, là pháp sở y của Nhân (lí do), cho nên gọi là Sở y. [X. Nhân minh nhập chính lí luận sớ Q.trung, phần cuối].
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
sa sa sa sa sa bà sa bà sa bà sa bà bà sa bà bà sa bà bàTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)