Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ tam lượng theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(三量) I. Tam Lượng. Lượng nghĩa là đo lường, tiêu chuẩn. Chỉ cho nguồn gốc tri thức, hình thức nhận thức và tiêu chuẩn để lượng định về sự chân ngụy của tri thức. Giữa các tông phái triết học ở Ấn độ từ xưa đã thịnh hành về việc tìm hiểu về nguồn gốc, hình thức cũng như sự chân ngụy của tri thức, do đó đã sinh ra nhiều thuyết về Lượng Luận trong đó phổ biến nhất là Tam lượng. Nhưng về nội dung và tên gọi của Tam lượng thì các tông phái đều nói khác nhau. 1. Tam lượng được tông Duy thức và luận Nhân minh ứng dụng là: a) Hiện lượng (Phạm: Pratyakwapramàịa), cũng gọi Chân hiện lượng: Khi tâm đối trước cảnh không có bất cứ sự phân biệt, tính toán nào, chỉ hoàn toàn do tự thể hiện phân minh, nhận biết rõ ràng, cũng tức là các giác quan trực tiếp nhận biết những hiện tượng bên ngoài; sự nhận biết này là nguồn gốc, là cơ bản nhất của tri thức. Như thấy khói chỉ biết đó là khói. b) Tỉ lượng (Phạm: Anumànapramàịa): Dựa vào đối cảnh đã biết mà so sánh(tỉ), tính lường(lượng) để biết 1 cách chính xác đối cảnh chưa hiện trước và chưa biết. Như thấy khói thì suy tính mà biết có lửa.c) Phi lượng: Từ gọi chung Tự hiện lượng và Tự tỉ lượng. Tức sự suy tính không chính xác, hoặc sự tình không thể lường biết được. 2. Tam lượng của luận Du già sư địa quyển 15 và luận Hiển dương thánh giáo quyển 11 lập: a) Hiện lượng:(giống như trên). b) Tỉ lượng:(giống như trên). c) Thánh giáo lượng(cũng gọi Chí giáo lượng, Chính giáo lượng): Ngôn giáo của bậc Nhất thiềt trí nói ra, hoặc nghe Ngài nói, hoặc tu theo giáo pháp của Ngài. Trong đó lại chia làm 3 trường hợp: -Bất vi Thánh ngôn: Phật tự nói kinh giáo, đắp đổi lưu truyền, không trái với chánh pháp, chính nghĩa. -Năng trị tạp nhiễm: Nếu khéo tu pháp này thì dứt khoát điều phục được phiền não tham si... -Bất vi pháp tướng: Đối với tất cả pháp lìa nói năng, không đặt ra lời nói. 3. Tam lượng do ngoại đạo Số luận thành lập: a) Chứng lượng: Chỉ cho tác dụng nhận biết hiển hiện khi 5 tri căn duyên với 5 trần cảnh. Tương đương với Hiện lượng nói trên. b) Tỉ lượng: Chia làm 3 loại: Hữu tiền, Hữu dư và Bình đẳng. Hữu tiền là tác dụng suy biết vị lai, Hữu dư là tác dụng suy biết quá khứ, Bình đẳng là tác dụng suy biết hiện tại. c) Thánh ngôn lượng: Tương đương với Thánh giáo lượng nói trên. Tuy chẳng phải do 5 giác quan cảm biết, cũng không do so sánh tính lường mà có, nhưng vì dốc lòng tin tưởng nơi bậc Thánh, nên cũng tin lời dạy của Ngài, là chính xác là chân lí. Như sự tồn tại của châu Bắc câu lô, chúng ta không thể cảm biết được, cũng không thể so sánh, suy lường mà biết được, nhưng vì tin lời bậc Thánh nói, nên chúng ta tin là có châu Bắc câu lô. [X. kinh Giải thâm mật Q.5, luận A tì đạt ma tạp tập Q.16, luận Nhân minh nhập chính lí; Nhân minh nhập chính lí luận sớ Q.thượng, phần đầu; Nhân minh luận sớ thụy nguyên kí Q.1]. (xt. Tỉ Lượng; Chân Hiện Lượng, Lượng). II. Tam Lượng. Ba lượng của Thành duy thức quyển 2 thành lập: 1. Sở lượng: Chỉ cho đối tượng được suy tính, đo lường mà biết. 2. Năng lượng: Chỉ cho người tính toán, lường biết. 3. Lượng quả: Chỉ cho kết quả được lường biết. Chẳng hạn muốn lượng biết 1 tấm vải thì tấm vải là sở lượng, thước đo là nănglượng và độ dài của tấm vải là Lượng quả. Luận Thành duy thức lại căn cứ vào thuyết này mà chia tác dụng của tâm thức làm 4 phần, cho Tướng phần là Sở lượng, Kiến phần là Năng lượng và Tự chứng phần là Quả lượng. (xt. Tứ Phần).
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
tả tà tà tá tả ta tạ tà tả taTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)