Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Tam Nghiệp theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(s: trīni-karmāṇi, 三業): ba nghiệp gồm thân, miệng và ý.
(1) Thân nghiệp (s: kāya-karman, p: kāya-kamma, 身業) là việc làm do thân làm ra, có thiện và ác. Như sát sanh, trộm cắp, tà dâm là nghiệp xấu của thân. Còn nếu không sát sanh, không trộm cắp, không tà dâm, v.v., là nghiệp tốt của thân.
(2) Khẩu nghiệp (s: vāk-karman, p: vacī-kamma, 口業) là việc làm do miệng làm ra, có thiện có ác khác nhau. Tỷ dụ như nói dối, nói lời ly gián, nói lời thô ác, nói lời thêu dệt là nghiệp xấu của miệng. Và nếu không nói dối, không nói lời ly gián, không nói lời thô ác, không nói lời thêu dệt là nghiệp tốt của miệng.
(3) Ý nghiệp (s: manas-karman, p: mano-kamma, 意業) là việc làm do ý tạo ra, cũng có thiện và ác. Như tham dục, sân hận, tà kiến là nghiệp không tốt của ý. Và không tham lam, không sân hận, không tà kiến là nghiệp tốt của ý.
Ngoài ra, Tam Nghiệp còn có nghĩa là:
(1) Thiện Nghiệp (善業, hành vi tạo tác mang tính tốt, lương thiện),
(2) Ác Nghiệp (惡業, hành vi tạo tác mang tính xấu, thấp kém) và
(3) Vô Ký Nghiệp (無記業, hành vi tạo tác không thể phân biệt, chẳng thuộc về thiện và ác).
Hay Tam Nghiệp là:
(1) Lậu Nghiệp (漏業, tác nghiệp có phiền não, có thể chiêu cảm quả báo Phần Đoạn Sanh Tử, thuộc về hành vi tạo tác của phàm phu),
(2) Vô Lậu Nghiệp (無漏業, tác nghiệp không có phiền não, có thể chiêu cảm quả báo Phương Tiện Hữu Dư Độ, thuộc về tác nghiệp của hàng Nhị Thừa Thanh Văn và Duyên Giác) và
(3) Phi Lậu Phi Vô Lậu Nghiệp (非漏非無漏業, tác nghiệp không thuộc về hữu lậu và vô lậu, có thể chiêu cảm quả báo Thật Báo Độ, là tác nghiệp của Bồ Tát).
Như trong Thọ Bồ Tát Giới Nghi (受菩薩戒儀, CBETA No. 1085) có giải thích rằng: “Giới chi nhất tự thị danh, Phạn vân Thi La, diệc vân Tỳ Ni Ba La Đề Mộc Xoa đẳng, thử vân thanh lương, diệt Tam Nghiệp chi quá khiên, đắc giải thoát dã (戒之一字是名、梵云尸羅、亦云毗尼波羅提木叉等、此云清涼、滅三業之過愆、得解脫也, một chữ Giới là tên gọi, tiếng Phạn là Thi La, còn gọi là Tỳ Ni Ba La Đề Mộc Xoa, v.v.; Tàu gọi là trong mát, diệt các tội lỗi của Ba Nghiệp, được giải thoát).” Hay trong (憨山老人夢遊集, CBETA No. 1456) có câu: “Kim trì giới chi yếu, tiên tu Tam Nghiệp thanh tịnh, tắc tâm tự tịnh (今持戒之要、先須三業清淨、則心自淨, nay điều côt yếu của việc giữ giới là trước hết phải Ba Nghiệp trong sạch, tức tâm tự trong sạch).”

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

tả tả ta tạ tả ta
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)