Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Tam Tâm theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(三心): ba loại tâm.
(1) Ba tâm phát khởi để cầu vãng sanh Tịnh Độ, gồm: Chí Thành Tâm (至誠心, tâm chí thành), Thâm Tâm (深心, tâm sâu xa) và Hồi Hướng Phát Nguyện Tâm (廻向發願心, tâm phát nguyện hồi hướng); tương đương với nguyện thứ 18 trong 48 lời nguyện của Đức Phật Di Đà là Chí Tâm (至心, tâm chí thành), Tín Nhạo Tâm (信樂心, tâm tin tưởng vui mừng) và Dục Sanh Tâm (欲生心, tâm muốn sanh về cõi Cực Lạc). Có nhiều giải thích khác nhau về ba tâm này, như trong Vãng Sanh Lễ Tán Kệ (徃生禮讚偈), Thiện Đạo (善導, 613-681) cho rằng Chí Thành Tâm là thân nghiệp lễ bái đức Phật Di Đà, khẩu nghiệp tán thán Ngài, và ý nghiệp chuyên niệm quán sát Ngài; Ba Nghiệp này phải chân thật; Thâm Tâm tức là tâm tin tưởng một cách chân thật, tin và hiểu được tự thân mình có đầy đủ phiền não của kẻ phàm phu, nay tin hiểu rõ thệ nguyện rộng lớn của đức Phật Di Đà, rồi xưng danh hiệu Ngài, thậm chí ít nhất cho đến 10 tiếng, 1 tiếng, nhất định sẽ được vãng sanh, cho đến trong một niệm mà không có tâm nghi ngờ; Hồi Hướng Phát Nguyện Tâm nghĩa là hết thảy các thiện căn mình đã tạo nên lâu nay, đầu xin hồi hướng và nguyện vãng sanh.
(2) Ba tâm trong 10 Tín phát khởi để thành tựu Bồ Tát, gồm: Trực Tâm (直心), Thâm Tâm (深心), và Đại Bi Tâm (大悲心). Trực Tâm chỉ cho tâm chánh niệm chơn như. Thâm Tâm là tâm vui vẻ tập trung tất cả các hạnh lành. Đại Bi Tâm chỉ cho tâm muốn bạt trừ hết thảy khổ não của chúng sanh. Ba Tâm này tương đồng với Trực Tâm, Thâm Tâm, và Đại Thừa Tâm có đề cập trong Đại Thừa Khởi Tín Luận (大乘起信論), Phẩm Phật Quốc (佛國品) của Duy Ma Kinh (維摩經) quyển Thượng.
(3) Là ba tâm do vị Bồ Tát từ Sơ Địa (初地) trở lên phát khởi, gồm: Chân Tâm (眞心), Phương Tiện Tâm (方便心) và Nghiệp Thức Tâm (業識心). Chân Tâm, còn gọi là Siêu Việt Tâm (超越心), tức là tâm của trí căn bản, không phân biệt. Phương Tiện Tâm là tâm từ này về sau có được trí tuệ làm lợi ích chúng sanh. Nghiệp Thức Tâm là khi sanh khởi hai trí Căn Bản (根本) và Hậu Đắc (後得), vẫn còn lưu lại tâm sanh diệt vi tế.
(4) Ba tâm của người phàm phu chưa nhiếp trừ, gồm: Khởi Sự Tâm (起事心), Y Căn Bản Tâm (依根本心), và Căn Bản Tâm (根本心).
(5) Ba tâm của vị Thánh cần phải đoạn trừ, gồm: Giả Danh Tâm (假名心), Pháp Tâm (法心) và Không Tâm (空心). Giả Danh Tâm là tâm chấp trước thật ngã. Pháp Tâm là tâm chấp trước các pháp có thật. Không Tâm là tâm chấp trước ngã, pháp đều không. Khi ba tâm này được chuyển hóa, các nghiệp phiền não tức vĩnh viễn không còn dấy khởi và vào Niết Bàn.
(6) Ba tâm có trong mỗi Địa của Thập Địa, gồm: Nhập Tâm (入心), Trú Tâm (住心) và Xuất Tâm (出心).
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
tả tà tà tá tả ta tạ tà tả taTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)