Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ thập nhân theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(十因) Phạm: Daza hetava#. Cũng gọi Thập chủng nhân. I. Thập Nhân. Chỉ cho 10 nguyên nhân sinh ra tất cả hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần được thuyết minh theo các Sở y xứ (chỗ nương theo). A. Thuyết của tông Duy thức. 1. Tùy thuyết nhân: Nương theo Ngữ y xứ mà lập ra. Khi tùy theo chỗ thấy nghe mà nói các nghĩa thì ngữ năng thuyết là nhân sở thuyết. 2. Quan đãi nhân: Nương theo Lãnh thụ y xứ mà lập ra. Như do quan đãi A mà có các việc sinh, trụ, thành, đắc B, A sở đãi là nhân đẳng đãi; chẳng hạn vì lấy tay làm nhân mà có động tác nắm giữ. 3. Khiên dẫn nhân: Nương theo Tập khí y xứ mà lập ra. Ở giai vị các chủng tử chưa thuần thục thì đưa đến tự quả lâu xa. 4. Sinh khởi nhân: Nương theo Hữu nhuận chủng tử y xứ mà lập ra. Chủng tử đã thuần thục thì sinh khởi tự quả tương đối gần hơn. 5. Nhiếp thụ nhân: Nương theo 6 y xứ: Vô gián diệt, cảnh giới, căn, tác dụng, sĩ dụng và chân thực mà lập ra. Tức ngoài chủng tử, các duyên nhiếp thụ nhau mà sinh ra quả. 6. Dẫn phát nhân: Nương theo Tùy thuận y xứ mà lập ra. Các pháp chủng tử hiện hành của thiện, nhiễm, vô kí có năng lực sinh ra nhân của thắng hạnh và pháp vô vi. 7. Định biệt nhân (cũng gọi Định dị nhân): Nương theo Sai biệt công năng y xứ mà lập ra. Tất cả pháp hữu vi đều dẫn phát chứng đắc tự quả mà không tạp loạn. 8. Đồng sự nhân: Nương theoHòa hợp y xứ mà lập ra. Do 7 nhân nói trên cùng với quả hòa hợp làm một. 9. Tương vi nhân: Nương theo Chướng ngại y xứ mà lập ra. Lấy duyên trái ngược làm tính, gây ra chướng ngại cho việc sinh, trụ, thành, đắc của các pháp. 10. Bất tương vi nhân: Nương theo Bất chướng ngại y xứ mà lập ra. Không cản trở việc sinh, trụ, thành, đắc của các pháp. Mười nhân này dùng chủng tử của ngũ cốc từ khi còn là hạt giống tới lúc thành thục(đã chín) làm thí dụ để thuyết minh tác dụng có tính cách quyết định của chủng tử thức A lại da đối với việc sinh khởi các hiện tượng của thế giới, các hoạt động chi phối con người cùng với tính tất nhiên của nghiệp báo luân hồi. B. Thuyết của các kinh: 1. Mười nhân được lập trong kinh Bồ tát địa trì quyển 3, đó là: Tùy thuyết nhân, Dĩ hữu nhân, Chủng thực nhân, Nhiếp nhân, Sinh nhân, Trưởng nhân, Tự chủng nhân, Cộng sự nhân, Tương vi nhân và Bất tương vi nhân. 2. Mười nhân được lập trong kinh Bồ tát giới quyển 3, đó là: Lưu bố nhân, Tòng nhân, Tác nhân, Nhiếp nhân, Tăng trưởng nhân, Chuyển nhân, Bất cộng nhân, Cộng nhân, Hại nhân và Bất hại nhân. [X. luận Du già sư địa quyển 38; luận Hiển dương thánh giáo Q.18; luận Thành duy thức Q.8]. (xt. Thập Ngũ Y Xứ). II. Thập Nhân. Chỉ cho 10 hành pháp mà nếu Bồ tát thành tựu thì sẽ được cảnh giới Niết bàn, bởi thế, 10 hành pháp này cũng được gọi là Niết bàn thập nhân. Đó là: Tín, Giới, Cận thiện hữu, Tịch tĩnh, Tinh tiến, Chính niệm cụ túc, Nhu ngữ (Nhuyến ngữ) Hộ pháp, Bố thí và Chính ý. [X. kinh Niết bàn Q.29 (bản Nam); Đại thừa nghĩa chương Q.14].

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

tả tả ta tạ tả ta
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)