Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ thập nhị xứ theo Tự điển Phật học như sau:
có nghĩa là:
(十二處) Cũng gọi Thập nhị nhập, Thập nhị nhập xứ. Chỉ cho 12 pháp nuôi lớn tâm và tâm sở. Xứ (Phạm: Àyatana) nghĩa là nuôi nấng, sinh trưởng. Thập nhị xứ gồm: Nhãn, nhĩ, tị, thiệt, thân, ý, cộng với sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp. Sáu xứ trước là 6 căn, tức các cơ quan cảm giác thuộc về chủ quan, là chỗ nương tựa của tâm, tâm sở, được gọi là Lục nội xứ(6 chỗ bên trong); sáu xứ sau là 6 cảnh, tức các đối tượng của nhận thức thuộc về khách quan, là chỗ mà tâm, tâm sở duyên theo, được gọi là Lục ngoại xứ(6 chỗ bên ngoài). Thập nhị xứ này thu nhiếp hết tất cả các pháp, nếu phối hợp với 5 uẩn, thì 10 sắc xứ: Nhãn, nhĩ, tị, thiệt, thân, sắc, thanh, hương, vị, xúc tương đương với Sắc uẩn; Ý xứ chính là Thức uẩn, bao gồm 6 thức và 7 tâm giới của Ý giới; Pháp xứ là 3 uẩn Thụ, Tưởng, Hành, gồm thu 64 pháp là 46 tâm sở, 14 bất tương ứng hành, vô biểu sắc và 3 vô vi. [X. kinh Tạp a hàm Q.13; luận Đại tì bà sa Q.71].
Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.
Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.
Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:
tả tà tà tá tả ta tạ tà tả taTuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.
STK: 117 002 777 568
Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)