Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ Thường Tịch Quang Độ theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(常寂光土): còn gọi là Tịch Quang Tịnh Độ (寂光淨土), Tịch Quang Quốc (寂光國), Tịch Quang Độ (寂光土), Tịch Quang (寂光); tức chỉ cho cõi Tịnh Độ nơi pháp thân của chư Phật Như Lai cư trú. Thế giới của chư Phật cư trú là chân như bản tánh, không sanh diệt, biến hóa (thường); không có sự nhiễu loạn của phiền não (tịch, vắng lặng); mà có ánh sáng trí tuệ (quang); nên gọi là Thường Tịch Quang Độ. Quốc độ này là cõi tự chứng của Phật, vô cùng bí tàng; lấy Pháp Thân, giải thoát, Bát Nhã làm thể; đầy đủ, trọn vẹn 4 đức là Thường (常), Lạc (樂), Ngã (我), Tịnh (淨). Như trong Phật Thuyết Quán Phổ Hiền Bồ Tát Hành Pháp Kinh (佛說觀普賢菩薩行法經, Taishō Vol. 9, No. 277) có đoạn rằng: “Thích Ca Mâu Ni danh Tỳ Lô Giá Na, biến nhất thiết xứ, kỳ Phật trú xứ danh Thường Tịch Quang, Thường Ba La Mật sở nhiếp thành xứ, Ngã Ba La Mật sở an lập xứ, Tịnh Ba La Mật diệt hữu tướng xứ, Lạc Ba La Mật bất trú thân tâm tướng xứ (釋迦牟尼名毘盧遮那、遍一切處、其佛住處名常寂光、常波羅蜜所攝成處、我波羅蜜所安立處、淨波羅蜜滅有相處、樂波羅蜜不住身心相處, Phật Thích Ca Mâu Ni tên là Tỳ Lô Giá Na, biến khắp tất cả nơi chốn, trú xứ của đức Phật đó tên là Thường Tịch Quang, là trú xứ được nhiếp thành bởi Thường Ba La Mật, trú xứ được an lập bởi Ngã Ba La Mật, trú xứ của Tịnh Ba La Mật diệt tướng có, trú xứ của Lạc Ba La Mật không trú vào tướng thân tâm).” Lại nữa, quốc độ này có khác nhau về phần chứng và cứu cánh, nên phân thành 3 phẩm Thượng, Trung và Hạ. Theo thuyết của Duy Ma Kinh Lược Sớ (維摩經略疏, Taishō Vol. 38, No. 1778) quyển 1 cho biết, cõi của Diệu Giác Pháp Thân (妙覺法身) cư trú là Thượng Phẩm Tịch Quang Độ (上品寂光土); cõi của Đẳng Giác Nhất Sanh (等覺一生) là Trung Phẩm Tịch Quang Độ (中品寂光土), cõi của Viên Giáo Sơ Trú (圓敎初住) trở lên là Hạ Phẩm Tịch Quang Độ (下品寂光土). Vị tăng Tứ Minh Tri Lễ (四明知禮, 960-1028) của Thiên Thai Tông, sống vào thời Bắc Tống, lại lấy hai cõi Thật Báo (實報) và Tịch Quang phối với Thỉ Giác (始覺) và Bản Giác (本覺), đề xướng thuyết Tịch Quang Hữu Tướng (寂光有相). Trong khi đó, tăng sĩ Tịnh Giác (淨覺) cùng thời đại này lại đưa ra thuyết Tịch Quang Vô Tướng (寂光無相). Trong Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du Tập (憨山老人夢遊集, 卍 Tục Tạng Kinh Vol. 73, No. 1456) quyển 26 có đoạn rằng: “Pháp tánh hải trung, bổn vô xuất một, Thường Tịch Quang Độ, an hữu khứ lai, nhân thế biến thiên nhậm vận, Phật quốc tịnh uế tùy tâm (法性海中、本無出沒、常寂光土、安有去來、人世變遷任運、佛國淨穢隨心, biển pháp tánh trong, vốn không hiện mất, Thường Tịch Quang Độ, sao có đến đi, cõi đời đổi thay phó mặc, nước Phật sạch nhớp tùy tâm).”

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

tả tả ta tạ tả ta
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)