Từ điển phật học online
Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Bạn đang tìm kiếm để hiểu ý nghĩa của từ khóa . Ý nghĩa của từ bát nhiệt địa ngục theo Tự điển Phật học như sau:

có nghĩa là:

(八熱地獄) Tám địa ngục nóng. Gọi chung các địa ngục trong đó tội nhân phải chịu cái khổ của sức nóng nung nấu. Cũng gọi Bát đại địa ngục, Bát đại nại lạc ca. Luận Đại tì bà sa quyển 172 chép, ở phía dưới châu Nam thiệm bộ, chỗ cách hơn năm trăm do tuần, có một khu địa ngục. Khu này, có mười sáu địa ngục lớn chia làm tám địa ngục lạnh, tám địa ngục nóng. Mỗi địa ngục lớn đều có mười sáu địa ngục nhỏ bao quanh, ăn thông với bốn cửa. Những chúng sinh chịu tội, khi vào các địa ngục nhỏ, thì nỗi khổ lại thêm dần lên, bởi thế cũng gọi là Du tăng ngục. Tám địa ngục nóng là: 1. Tưởng địa ngục (Phạm: Sàôjìva), cũng gọi Đẳng hoạt địa ngục. Chúng sinh chịu khổ trong địa ngục này, tay mọc móng sắt, móng tay dài, sắc, mỗi khi tức giận, mang ý tưởng độc hại, dùng móng tay cào cấu, vồ bắt lẫn nhau, máu chảy thịt rơi, hoặc bị chặt đâm xay giã, tưởng là chết rồi. Nhưng gió lạnh thổi đến, da thịt lại lành, thấy mình sống lại, vì thế gọi là Tưởng địa ngục. Những người phạm tội giết hại sinh vật, rơi vào ngục này. 2. Hắc thằng địa ngục (Phạm: Kàlasùtra), cũng gọi ngục dây đen. Trong ngục này, ngục tốt dùng dây sắt nóng, quấn thân người tội, đốt da nấu thịt, nung xương nấu tủy, đau đớn muôn bề, cho nên gọi là Hắc thằng địa ngục. 3. Đôi áp địa ngục (Phạm: Saôghàta), cũng gọi Chúng hợp địa ngục. Trong địa ngục này có núi đá lớn, sau khi tội nhân đi vào, núi tự khép lại, đè ép thân tội nhân, xương thịt nhừ nát, vì thế gọi là Đôi áp địa ngục (địa ngục đè ép). Những kẻ phạm tội sát sinh, trộm cướp, gian dâm, phải ở ngục này. 4. Khiếu hoán địa ngục (Phạm: Raurava - địa ngục kêu gào). Nghĩa là chúng sinh chịu tội, khi đến ngục này, ngục tốt liền ném vào vạc dầu lớn đang sôi để nấu. Vì đau đớn quá nên kêu gào khóc lóc, bởi thế gọi là Khiếu hoán địa ngục. Những kẻ phạm tội giết hại, trộm cướp, gian dâm, uống rượu phải rơi vào địa ngục này. 5. Đại khiếu hoán địa ngục (Phạm Mahàraurava). Nghĩa là khi ngục tốt đã nấu tội nhân trong vạc dầu sôi rồi, gió nghiệp liền thổi, làm cho sống lại, rồi lại bị ném vào chảo sắt nóng để rang, chiên. Đau đớn đến cùng cực, cất tiếng kêu lên thật to, nên mới gọi là Đại khiếu hoán địa ngục. Những kẻ phạm tội giết hại, trộm cướp, tà dâm và nói dối phải ở trong địa ngục này. 6. Thiêu chích địa ngục (Phạm: Tapana - địa ngục đốt, nướng). Cũng gọi Tiêu nhiệt địa ngục,Viêm nhiệt địa ngục. Địa ngục này được bao bọc bằng thành sắt, lửa cháy bốc lên ngùn ngụt, trong ngoài đốt nướng, da thịt nát nhừ, đau đớn vô cùng, cho nên gọi Thiêu chích địa nguc. 7. Đại thiêu chích địa ngục (Phạm: Pratàpana), cũng gọi Đại thiêu chích nhiệt địa ngục, Đại cực nhiệt địa ngục. Nghĩa là ngục tốt đem tội nhân để trong thành sắt, lửa nóng đốt thành, trong ngoài đều đỏ, đốt nướng tội nhân. Lại có hầm lửa, như lò than hồng; trên hai bờ hầm, còn có núi lửa, ngục tốt cầm cái xoa sắt, xâu lấy tội nhân, ném vào trong lửa, da thịt nhừ nát, đau đớn cùng cực, vì thế gọi là Đại thiêu chích địa ngục. 8. Vô gián địa ngục (Phạm:Avìci), cũng gọi A tị địa ngục, Vô cứu địa ngục. Nghĩa là chúng sinh có tội, chịu khổ trong địa ngục này, không bao giờ gián đoạn, không bao giờ thôi nghỉ, cho nên gọi là vô gián, là địa ngục cực khổ. Những kẻ tạo năm tội nghịch (tội trái với luân thường đạo lí) và phỉ báng Đại thừa, phải rơi vào ngục này. Luận thành thực nêu rõ năm loại vô gián: 1. Thú quả vô gián, những kẻ phạm tội cực nặng, chịu quả báo ở địa ngục này, không bao giờ hết. 2. Thụ khổ vô gián, nghĩa là chịu các khổ ở đây, không bao giờ hết. 3. Thời vô gián, nghĩa là thời gian chịu khổ ở địa ngục này, không bao giờ hết. 4. Mệnh vô gián, nghĩa là sống ở địa ngục này một trung kiếp, không gián đoạn. 5. Hình vô gián, nghĩa là chúng sinh chịu khổ ở địa ngục này, sinh ra rồi chết, chết rồi sinh lại, không bao giờ cùng. [X. kinh Trường a hàm Q.19 phẩm Địa ngục; luận Câu xá Q.11; luận Thuận chính lí Q.13].

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Cảm ơn bạn đã truy cập Tự điển Phật học online trên trang nhà.

Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm các từ khóa Phật học khác có cùng ký tự tương ứng trên Tự điển Phật học online:

ba bả ba Ba ải bá âm ba ba
Tự điển Phật học online được cung cấp bởi Cổng thông tin Phật giáo Việt Nam.

CÙNG NHAU XIỂN DƯƠNG ĐẠO PHẬT

Tuân theo truyền thống Phật giáo, chúng tôi cung cấp tài liệu giáo dục Phật giáo phi lợi nhuận. Khả năng duy trì và mở rộng dự án của chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của bạn. Nếu thấy tài liệu của chúng tôi hữu ích, hãy cân nhắc quyên góp một lần hoặc hàng tháng.

STK: 117 002 777 568

Ngân hàng Công thương Việt Nam

(Nội dung: Họ tên + tài thí Xiển dương Đạo Pháp)